Lưu trữ

Khai báo tạm vắng

TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 2: Nộp hồ sơ:

1. Đối tượng: Bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng; Người trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba thánh trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

2. Thời gian, địa điểm tiếp nhận hồ sơ:
– Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ)
– Địa điểm: Trụ sở Công an xã

3. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
Nếu hồ sơ không đầy đủ, chưa đúng theo quy định thì viết phiếu hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung.
Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì có trách nhiệm hướng dẫn công dân ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm vắng; tiếp nhận, vào sổ tiếp nhận hồ sơ và viết biên nhận trao cho người nộp hồ sơ

Bước 3: Trả kết quả:

1. Yêu cầu: Người đến nhận kết quả đưa giấy biên nhận cho cán bộ trả kết quả kiểm tra đối chiếu và ký vào sổ.

2. Thời gian, địa điểm trả kết quả:
– Thời gian: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ ngày tết, lễ)
– Địa điểm: Trụ sở Công an xã
CÁCH THỨC THỰC HIỆN: Người khai báo tạm vắng trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả.

THÀNH PHẦN, SỐ LƯỢNG HỒ SƠ:

1. Thành phần hồ sơ:
– Xuất trình CMND; văn bản đồng ý của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền giám sát, quán lý (đối với bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành)
– Phiếu khai báo tạm vắng (HK05).

2. Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ

THỜI HẠN GIẢI QUYẾT: 01 đến 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ (Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15-12-2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú

ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN: Bị can, bị cáo đang tại ngoại, người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo; người bị cải tạo không giam giữ; người đang bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng; Người trong độ tuổi thi hành nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba thánh trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.

CƠ QUAN THỰC HIỆN: Công an xã

KẾT QUẢ THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH: Phiếu khai báo tạm vắng (HK05).

TÊN MẪU ĐƠN, MẪU TỜ KHAI: Phiếu khai báo tạm vắng (HK05) Quy định tại Thông tư số 81/2011/TT-BCA ngày 15-12-2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu được sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.

YÊU CẦU, ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN:

CĂN CỨ PHÁP LÝ:

– Luật Cư trú;
– Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25-6-2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Cư trú;
– Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24-5-2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25-6-2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Cư trú;
– Thông tư số 52/2010/TT-BCA ngày 30-11-2010 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25-6-2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24-5-2010 về cư trú;
– Thông tư số 80/2011/TT-BCA ngày 15-12-2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về quy trình đăng ký cư trú;
– Thông tư số 81/2011/TT-BCA ngày 15-12-2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu được sử dụng trong đăng ký, quản lý cư trú.

TIN LIEN QUAN

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Read also x