Các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự

Theo quy định tại khoản 3, Điều 38 Luật Cư trú thì Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng sau ngày 31/12/2022. Để tạo điều kiện thuận lợi cho công dân trong thực hiện các giao dịch hành chính có liên quan đến các thông tin về cư trú sau khi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị pháp lý, Công an huyện Đại Từ hướng dẫn công dân sử dụng các phương thức sử dụng thông tin công dân thay việc xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự như sau:

1. Sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp điện tử là giấy tờ pháp lý chứng minh thông tin về cá nhân, nơi thường trú

– Tại khoản 1 Điều 3, Điều 18 và Điều 20 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định, căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân. Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin về căn cước công dân.

– Các thông tin trên mặt thẻ căn cước công dân gồm: Ảnh; Số thẻ căn cước công dân (số định danh cá nhân); Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quốc tịch; Quê quán; Nơi thường trú; Ngày, tháng, năm hết hạn; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Ngày, tháng, năm cấp thẻ; Họ, chữ đệm và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ.

2. Sử dụng thiết bị đọc mã QRCode trên thẻ căn cước công dân có gắn chip

– Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc QRCode (theo tiêu chuẩn do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành) tích hợp với máy tính hoặc thiết bị di động để đọc thông tin công dân từ mã QRCode trên thẻ căn cước công dân.

– Các thông tin gồm: Số căn cước công dân; số chứng minh nhân dân 9 số; Họ và tên; Ngày sinh; Giới tính; Nơi thường trú; Ngày cấp căn cước công dân.

3. Sử dụng thiết bị đọc chíp trên thẻ căn cước công dân

– Công dân, cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị đọc thông tin trong chíp trên thẻ căn cước công dân phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, giao dịch dân sự… Thiết bị này do Trung tâm dữ liệu Quốc gia về dân cư, Cục Cảnh sát QLHC về TTXH nghiên cứu kết hợp sản xuất. Hiện nay, Công an cấp huyện đã được trang cấp và đang sử dụng.

– Các thông tin gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Nơi thường trú; Họ, chữ đệm và tên của cha, mẹ, vợ hoặc chồng; Số chứng minh đã được cấp; Ngày cấp; Ngày hết hạn (của thẻ căn cước công dân); Đặc điểm nhận dạng; ảnh chân dung; Trích chọn vân tay; Số thẻ căn cước công dân (số định danh cá nhân).

4. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân trực tuyến trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để sử dụng khi thực hiện thủ tục hành chính, giao dịch dân sự, bằng cách:

– Bước 1: Công dân truy cập trang web dân cư quốc gia theo địa chỉ: http://dichvucong.dancuquocgia.gov.vn

– Bước 2: Đăng nhập tài khoản/mật khẩu truy cập (sử dụng tài khoản Cổng dịch vụ công quốc gia); xác thực nhập mã OTP được hệ thống gửi về điện thoại.

– Bước 3: Tại trang chủ, truy cập vào chức năng “Thông tin công dân” và nhập các thông tin theo yêu cầu: Họ tên, số định danh cá nhân, ngày sinh, số điện thoại, mã xác nhận. Sau đó, nhấn Tìm kiếm.

– Bước 4: Thông tin cơ bản của công dân sẽ hiển thị trên màn hình gồm: Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Nơi thường trú; Số định danh cá nhân; Số chứng minh nhân dân.

5. Công dân sử dụng ứng dụng VNeID hiển thị các thông tin trên các thiết bị điện tử để phục vụ giải quyết các thủ tục hành chính, giao dịch dân sự

Bước 1: Công dân đến cơ quan Công an đăng ký tài khoản mức 2; thực hiện cài đặt ứng dụng VNeID; thực hiện kích hoạt tài khoản trên thiết bị di động khi nhận được tin nhắn thông báo đăng ký tài khoản thành công theo các bước trong ứng dụng VNeID.

Bước 2: Sau khi được kích hoạt, việc sử dụng tài khoản định danh điện tử sẽ được thực hiện đăng nhập một lần trên cổng dịch vụ công quốc gia (liên thông với cổng dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương) với tên tài khoản là số định danh cá nhân và mật khẩu để thực hiện các dịch vụ công trực tuyến.

6Sử dụng giấy xác nhận thông tin về cư trú 

– Công dân trực tiếp đến cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của công dân để đề nghị cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc gửi yêu cầu xác nhận thông tin về cư trú qua dịch vụ công trực tuyến khi cần thiết (Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an, Cổng dịch vụ công quản lý cư trú).

– Cơ quan đăng ký cư trú sẽ cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân dưới hình thức văn bản hoặc văn bản điện tử theo yêu cầu của công dân. Giấy xác nhận thông tin về cư trú có giá trị 30 ngày kể từ ngày cấp và có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Cư trú xác nhận về việc khai báo cư trú.

7. Sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư

Hiện nay, Công an các xã, thị trấn đang thực hiện việc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho công dân chưa được cấp căn cước công dân trên địa bàn huyện. Công dân có thể sử dụng Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trong giải quyết các thủ tục hành chính, các giao dịch dân sự cần chứng minh nơi cư trú của công dân.

Từ ngày 01/01/2023, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú không còn giá trị sử dụng, công dân có thể dễ dàng sử dụng căn cước công dân gắn chíp, định danh điện tử và các phương thức khác để thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú trong thực hiện các thủ tục hành chính của mình.

Công an huyện Đại Từ đề nghị tất cả trường hợp công dân trong độ tuổi, đủ điều kiện cấp căn cước công dân gắn chíp và định danh điện tử khẩn trương đến cơ quan công an nơi thường trú, tạm trú để làm thủ tục cấp căn cước công dân gắn chíp và định danh điện tử. Ngoài ra, khuyến khích công dân cài đặt phần mềm VneID để dễ dàng thực hiện các dịch vụ công trực tuyến./.

Ra mắt mô hình Tổ liên gia an toàn về phòng cháy, chữa cháy và thực tập phương án chữa cháy tại khu dân cư tại TDP Sơn Hà, TT. Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

Sáng ngày 29/8/2022, Công an huyện Đại Từ phối hợp với UBND thị trấn Hùng Sơn ra mắt mô hình “Tổ liên gia an toàn về phòng cháy, chữa cháy” và thực tập phương án chữa cháy tại khu dân cư tại TDP Sơn Hà, TT. Hùng Sơn, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Đến dự và chỉ đạo buổi lễ có: Đ/c Thượng tá Phan Thanh Sơn – Trưởng phòng Cảnh sát PCCC&CNCH – Công an tỉnh Thái Nguyên, Đ/c Thượng tá Trần Minh Cường – Trưởng Công an huyện Đại Từ, Đ/c Nguyễn Hữu Quyết – Chủ tịch UBND thị trấn Hùng Sơn, tham gia buổi lễ còn có toàn thể Đội trưởng 24 Đội dân phòng, Tổ trưởng 24 tổ dân phố, Chỉ huy các Đội Công tác, Công an các xã, thị trấn và đại diện 05 hộ gia đình trong Tổ liên gia an toàn về PCCC.

 

Theo hướng dẫn của Bộ Công an, mô hình Tổ liên gia an toàn PCCC gồm từ 05 đến 15 hộ gia đình (nhà để ở, nhà để ở kết hợp sản xuất, kinh doanh) liền kề nhau.

Điều kiện đối với mô hình:

1. Có quy chế hoạt động của tổ liên gia (phân công nhiệm vụ cụ thể cho tổ trưởng, tổ viên, chủ hộ gia đình và các thành viên thuộc các hộ gia đình; chế độ hoạt động..; tham khảo Phụ lục 2).

2. Có phương tiện PCCC và CNCH:

– Mỗi hộ gia đình trang bị ít nhất 01 bình chữa cháy xách tay (loại bình bột ABC hoặc bình khí C02) và tối thiểu 01 dụng cụ phá dỡ (xà beng, kìm cộng lực, búa, rìu…). Các phương tiện để ở nơi quy định (dễ thấy, dễ lấy).

– Mỗi hộ gia đình lắp đặt 01 chuông báo cháy tại tầng 1 (độ cao từ 2,5m – 3m); lắp đặt 02 nút ấn báo cháy (01 nút ấn ở trong nhà, 01 nút ấn ngoài nhà) ở các vị trí phù hợp tại mỗi hộ gia đình. Nút ấn và chuông báo cháy của các hộ gia đình trong tổ liên gia được liên kết với nhau (bảo đảm khi ấn bất kể nút ấn nào thì toàn bộ chuông của các hộ gia đình cùng kêu).

– Các thành viên hộ gia đình cài đặt và sử dụng thành thạo App báo cháy 114, trong đó lưu ý cập nhật danh sách thành viên trong Tổ liên gia để sử dụng tính năng “Tôi an toàn”, thông báo an toàn khi xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố.

Ngay sau buổi lễ ra mắt mô hình tổ liên gia, Công an huyện Đại Từ phối hợp với Phòng Cảnh sát PCCC&CNCH – Công an tỉnh Thái Nguyên tổ chức thực tập phương án chữa cháy tại khu dân cư TDP Sơn Hà, với tình huống cháy xảy ra là tại hộ kinh doanh trong tổ liên gia an toàn PCCC. Qua đó, tổ liên gia nắm được các bước thực hiện khi có cháy xảy ra./.

 

 

 

Công an huyện Đại Từ tổ chức chuỗi hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống lực lượng Cảnh sát nhân dân (20/7/1962 – 20/7/2022)

Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống tổ chức của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam, từ khi ra đời đến nay, lực lượng Cảnh sát nhân dân luôn được Đảng, Nhà nước, Bác Hồ và ngành Công an chăm lo xây dựng, giáo dục rèn luyện, được Nhân dân tin yêu đùm bọc, không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Nhân kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống lực lượng Cảnh sát nhân dân, ngày 19/7/2022, Đảng ủy, lãnh đạo Công an huyện Đại Từ đã tổ chức chuỗi các hoạt động nhằm tôn vinh những truyền thống vẻ vang, những chiến công to lớn của lực lượng Cảnh sát nhân dân nói chung và lực lượng Công an huyện Đại Từ nói riêng.

Sáng ngày 19/7/2022, tại Khu di tích lịch sử quốc gia 27/7, thị trấn Hùng Sơn, huyện Đại Từ, Công an huyện Đại Từ tổ chức Lễ dâng hương tưởng nhớ công lao to lớn của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các anh hùng liệt sỹ đối với dân tộc Việt Nam, đồng thời báo công với Bác về những thành tích mà tập thể Công an huyện đã đạt được trong suốt 75 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành. Đoàn dâng hương do đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện làm trưởng đoàn, cùng tập thể lãnh đạo Công an huyện, chỉ huy các đội công tác và các đồng chí là cán bộ, chiến sỹ Công an huyện tham gia.

Cán bộ, chiến sỹ Công an huyện Đại Từ dâng hương, báo công Bác và các anh hùng liệt sỹ tại Khu di tích 27/7

Ngay sau Lễ dâng hương, Công an huyện Đại Từ long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống lực lượng Cảnh sát nhân dân (20/7/1962 – 20/7/2022) nhằm ôn lại truyền thống vẻ vang, những chiến công to lớn của lực lượng Cảnh sát nhân dân qua 60 năm chiến đấu, xây dựng và trưởng thành. Tại buổi Lễ, đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện đã ghi nhận những công lao, cống hiến của tập thể cán bộ, chiến sỹ Công an huyện trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị của đơn vị. Đồng thời, đồng chí cũng mong muốn mỗi cán bộ, chiến sỹ Công an huyện tiếp tục nêu cao tinh thần “Chủ động, nêu gương, kỷ cương, trách nhiệm, hiệu quả”, trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân; đoàn kết, siết chặt đội ngũ, nỗ lực phấn đấu vươn lên, hoàn thành xuất sắc nhiện vụ giữ vững an ninh – trật tự trong tình hình mới; lực lượng Cảnh sát huyện Đại Từ luôn xứng đáng với truyền thống “Cảnh sát Việt Nam mưu trí, dũng cảm, vì nước vì dân, quên thân phục vụ”.

Đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện phát biểu tại buổi lễ

Cũng trong chuỗi các hoạt động kỷ niệm 60 năm Ngày truyền thống lực lượng Cảnh sát nhân dân, chiều ngày 19/7/2022, đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện cùng đại diện các đội công tác, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ Công an huyện và đại diện Công an xã Mỹ Yên đã trao tặng Sổ tiết kiệm cho 2 con của đồng chí Thiếu tá Lê Tuấn Hồng – nguyên Phó Trưởng Công an xã Mỹ Yên (từ trần ngày 07/5/2022) tại nhà riêng của đồng chí.

Đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện trao tặng sổ tiết kiệm cho 02 con của đồng chí Thiếu tá Lê Tuấn Hồng – nguyên Phó Trưởng Công an xã Mỹ Yên

Tại buổi trao tặng, lãnh đạo Công an huyện Đại Từ đã thăm hỏi sức khỏe, động viên gia đình vượt qua mất mát và trao tặng 2 sổ tiết kiệm, mỗi sổ trị giá 20 triệu đồng cho 2 con của đồng chí Hồng, mong các cháu vượt qua khó khăn, học tập tốt, trở thành con ngoan, trò giỏi./.

Lê Anh Phương

Công an huyện Đại Từ: Tọa đàm “Xây dựng gia đình hạnh phúc bền vũng là mục tiêu, động lực của sự phát triển bền vững của đất nước”

Tối ngày 04/7/2022, Đoàn Thanh niên và Hội Phụ nữ Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên phối hợp tổ chức buổi Tọa đàm “Xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững là mục tiêu, động lực của sự phát triển bền vững”. Tham dự buổi tọa đàm có đồng chí Trung tá Nguyễn Thị Thúy Linh – Chủ tịch hội Phụ nữ Công an tỉnh Thái Nguyên; đồng chí Dương Thị Thanh Luyến – Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, đồng chí Hoàng Thị Phương – Phó Bí thư Huyện đoàn Đại Từ; đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Ủy viên BTV Huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện, các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy trong đơn vị và toàn thể đoàn viên thanh niên, hội viên phụ nữ Công an huyện Đại Từ.

Từ xưa đến nay, gia đình luôn có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với lực lượng Công an nhân dân, gia đình cán bộ, chiến sỹ có vai trò quan trọng góp phần giúp Công an các cấp thực hiện tốt hơn vai trò nòng cốt trong bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, đối ngoại của đất nước.

Tại cuộc Tọa đàm, các đại biểu đã phát biểu, tham luận nhằm tập trung làm rõ, sâu sắc hơn một số vấn đề như: Đánh giá sâu về thực trạng, ưu điểm, tồn tại trong xây dựng hạnh phúc gia đình, nguyên nhân của những tồn tại đó, những vấn đề tác động đến việc xây dựng gia đình cán bộ, chiến sỹ hạnh phúc bền vững hiện nay. Trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình hạnh phúc, kỹ năng ứng xử gia đình, giải quyết các mối quan hệ giữa các thành viên, phát huy vai trò của cán bộ, chiến sỹ trong xây dựng gia đình hạnh phúc. Bên cạnh đó, đưa ra những kiến nghị, đề xuất những giải pháp khả thi giúp cho mỗi đoàn viên, hội viên, cán bộ, chiến sỹ Công an xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững. Cũng tại buổi toạ đàm, nhằm đảm bảo thực hiện đúng các quy định của Bộ Công an đối với công tác kết hôn, Ban Tổ chức đã tổ chức phần thi trả lời các câu hỏi với nội dung là những quy định, trình tự, thủ tục kết hôn, qua đó giúp cán bộ, chiến sỹ tìm hiểu, nắm rõ những quy định của Bộ Công an đối với công tác kết hôn.

Các đồng chí cán bộ, chiến sỹ Công an huyện Đại Từ tích cực trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong buổi tọa đàm

Phát biểu tại buổi tọa đàm, các đồng chí đại biểu, khách mời, lãnh đạo đơn vị cũng đã có những ý kiến, chia sẻ sâu sắc, thiết thực về những kinh nghiệm của bản thân đối với việc xây dựng gia đình bền vững.

Các đồng chí đại biểu, khách mời chia sẻ tại buổi tọa đàm

Đây là hoạt động sinh hoạt chính trị có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, thể hiện được sự đổi mới, sáng tạo về hình thức, nội dung sinh hoạt trong công tác Đoàn, Hội thu hút được đông đảo hội viên, đoàn viên hưởng ứng. Qua buổi toạ đàm góp phần lan toả những thông điệp có ý nghĩa về mái ấm gia đình Việt Nam, đồng thời trang bị thêm cho các đồng chí hội viên, đoàn viên trong khối những kinh nghiệm, kỹ năng cơ bản để xây dựng mái ấm gia đình hạnh phúc./.

Trần Thu Trang

Công bố thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an

Ngày 10/5/2022, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 3191/QĐ-BCA về việc công bố thủ tục hành chính ban hành mới, sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an; theo đó, Bộ Công an ban hành mới 07 thủ tục hành chính; sửa đổi, bổ sung 101 thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý xuất nhập cảnh; đăng ký, quản lý con dấu; quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo; đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

1. Đối với các thủ tục hành chính ban hành mới: Bộ Công an công bố 07 thủ tục hành chính được ban hành mới trên lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an cấp xã (theo quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCA ngày 06/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an); theo đó, Công an cấp xã được phân cấp đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), gồm các thủ tục: (1)Đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy lần đầu; (2)Đăng ký sang tên xe mô tô, xe gắn máy trong điểm đăng ký; (3)Đăng ký xe mô tô, xe gắn máy từ điểm đăng ký xe khác chuyển đến; (4)Đổi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy; (5)Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy; (6)Đăng ký tạm thời xe mô tô, xe gắn máy; (7)Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

2. Đối với các thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung: Bộ Công an công bố 101 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã; theo đó:

– Thủ tục hành chính thực hiện tại cấp Trung ương gồm 47 thủ tục thuộc lĩnh vực: Quản lý xuất nhập cảnh (01 thủ tục); Đăng ký, quản lý con dấu (05 thủ tục); Quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (03 thủ tục); Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo (38 thủ tục).

– Thủ tục hành chính thực hiện tại Công an cấp tỉnh gồm 42 thủ tục thuộc lĩnh vực: Quản lý xuất nhập cảnh (01 thủ tục); Đăng ký, quản lý con dấu (05 thủ tục); Quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (03 thủ tục); Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (07 thủ tục); Quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và pháo (26 thủ tục).

– Thủ tục hành chính thực hiện tại Công an cấp huyện gồm 11 thủ tục thuộc lĩnh vực: Quản lý xuất nhập cảnh (01 thủ tục); Quản lý ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự (03 thủ tục); Đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (07 thủ tục).

– Thủ tục hành chính thực hiện tại Công an cấp xã gồm 01 thủ tục thuộc lĩnh vực Quản lý xuất nhập cảnh.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/5/2022.

Lực lượng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc – 55 năm xây dựng và trưởng thành

1. Nhân dân cội nguồn sức mạnh trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự (ANTT) và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (ANTQ)

Quán triệt những tư tưởng, nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, kế thừa truyền thống đoàn kết qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nước, giữ nước của dân tộc và thực tiễn cách mạng nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khẳng định vai trò, sức mạnh vô địch của Nhân dân trong sự nghiệp cách mạng nói chung và bảo vệ an ninh, trật tự nói riêng: Nhân dân là gốc; đoàn kết toàn dân là nền tảng sức mạnh, là động lực to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân, hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân, lực lượng và thế trận an ninh nhân dân”; “Thực hiện tốt công tác vận động quần chúng tạo nền tảng xây dựng “thế trận lòng dân” gắn với xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh dân dân vững chắc”; Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) khẳng định một trong những bài học kinh nghiệm lớn từ thực tiễn cách mạng Việt Nam là: “…Sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Chính Nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử”; Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định: “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn ai hết, không ai chiến thắng được lực lượng đó”, “Trong bầu trời không có gì quý bằng Nhân dân, trong thế giới không có gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của Nhân dân”, “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân… Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an ninh”.

Nhất quán quan điểm “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”: Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng, Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương quan trọng, phát động nhiều phong trào thi đua, cuộc vận động Nhân dân tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội. Chỉ thị số 186- CT/TW ngày 17/02/1960 của Ban Bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “Phong trào bảo vệ trị an là một cuộc vận động quần chúng rộng rãi, nhằm giáo dục quần chúng đảm đương lấy sự nghiệp bảo vệ thành quả cách mạng và bảo vệ an toàn cho đời sống hàng ngày. Đó là hình thức tốt nhất để phát huy tích cực của quần chúng trong công tác đấu tranh chống kẻ địch, để giữ gìn trật tự chung”. Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới” nêu rõ: “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả, nhằm giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ cuộc sống bình yên và hạnh phúc của Nhân dân, góp phần phục vụ công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp tục nhấn mạnh: “Xây dựng thế trận lòng dân, tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân…”(5). Điều đó khẳng định sự quan tâm đặc biệt và đánh giá cao vai trò, sức mạnh to lớn của quần chúng Nhân dân, các đoàn thể chính trị trong sự nghiệp đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

Quán triệt những tư tưởng, quan điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an luôn khẳng định: sức mạnh của Công an nhân dân bắt nguồn từ sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân; phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là một trong những phong trào cách mạng của Đảng, là nội dung quan trọng của “Biện pháp vận động quần chúng”, là biện pháp cơ bản, chiến lược của ngành Công an. Làm tốt công tác vận động quần chúng là điều kiện cơ bản để Nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên lĩnh vực bảo vệ an ninh, trật tự; để tập hợp, thu hút, hướng dẫn, nâng cao năng lực của Nhân dân trong giải quyết những yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANTT…tạo thế phòng ngừa xã hội, làm nền tảng, tạo điều kiện cho lực lượng Công an tập trung triển khai sâu rộng phòng ngừa nghiệp vụ, phòng chống tội phạm, xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh.

2. Sự phát triển, lớn mạnh của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ luôn gắn liền với sự phát triển, lớn mạnh của Công an nhân dân

Trải qua các thời kỳ cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, hoạt động của lực lượng Công an cách mạng luôn gắn liền với những hình thức, tổ chức và tập hợp quần chúng thành các phong trào cách mạng rộng lớn, đem lại sức mạnh để toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta vượt qua những khó khăn, thách thức, có lúc hiểm nghèo, giữ vững thành quả cách mạng; thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân, thống nhất Tổ quốc; tiến hành công cuộc đổi mới, hội nhập quốc tế.

Trước cánh mạng tháng 8/1945, các phong trào cách mạng của quần chúng nhân dân phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng và phong phú vừa bí mật, vừa công khai trên khắp các địa bàn nông thôn, thành thị, nhà máy, đấu tranh với các mục tiêu dân tộc, dân chủ. Các đội tự vệ được thành lập để bảo vệ Nhân dân trong quá trình đấu tranh cách mạng, như “Đội tự vệ đỏ” trong cao trào Xô Viết Nghệ Tĩnh (1930 – 1931) được thành lập để hỗ trợ, bảo vệ quần chúng nổi dậy, phá nhà giam, đốt huyện đường, vây đồn lính, bắt giữ bọn hào lý, làm tan rã từng mảng chính quyền tay sai của đế quốc ở cơ sở; bảo vệ các phiên toà xét xử bọn phản cách mạng; giữ gìn an ninh, trật tự ở những nơi có chính quyền Xô Viết.

Cách mạng tháng 8/1945 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thành lập, lực lượng Công an cách mạng tuy còn non trẻ, song đã quán triệt và vận dụng sáng tạo các quan điểm, đường lối quần chúng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, dựa vào Mặt trận Việt Minh và các đoàn thể cứu quốc để tuyên truyền vận động Nhân dân hăng hái tham gia các tổ chức như: “Việt Dũng thanh niên đoàn”, “Việt nữ đoàn”, “Cảnh sát danh dự không lương”… sát cánh cùng lực lượng Công an làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, đấu tranh quyết liệt với các thế lực thù địch, các loại phản động và tội phạm, bảo vệ an toàn Lễ Tuyên ngôn độc lập (02/9/1945), bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ trước sự đe doạ của thù trong, giặc ngoài trong tình thế đất nước: “Ngàn cân treo sợi tóc”.

Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, lực lượng Công an đã phối hợp chặt chẽ với Quân đội nhân dân, đoàn, hội kháng chiến tham mưu cho Đảng, Chính phủ chỉ đạo, tổ chức vận động Nhân dân thực hiện cuộc vận động với khẩu hiệu “3 không”, nội dung phù hợp với đặc điểm từng vùng, miền chiến lược: Ở vùng căn cứ địa Việt Bắc và vùng tự do là: “Không nghe, không biết, không thấy; ở vùng địch tạm chiếm là: Không làm việc cho địch, không bán lương thực cho địch, không chỉ đường cho địch”. Ở Nam Bộ phát động Nhân dân tham gia phong trào “Ngũ gia liên bảo” để bảo vệ an ninh, trật tự thôn, xóm. Các cuộc vận động trên đã nâng cao cảnh giác cho Nhân dân, “bưng tai bịt mắt quân thù” và đã nhanh chóng phát triển ra toàn quốc thành phong trào “Phòng gian bảo mật” với nội dung cụ thể: Bảo vệ bí mật, tài sản của Đảng, Nhà nước, bảo vệ nội bộ, bảo vệ trị an xã hội. Nhân dân đã giúp đỡ lực lượng Công an đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động phá hoại của địch và âm mưu lập “Xứ Nùng”, “Xứ Thái”, “Xứ Mường”, tự trị…ở miền núi phía Bắc và lập “Nước Tây kỳ tự trị”, “Nước Nam kỳ tự trị” ở phía Nam…đỉnh cao là góp phần làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (ngày 07/5/1954), buộc thực dân Pháp phải ký hiệp định Giơnevơ, lập lại hoà bình ở Đông Dương.

Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Lực lượng Công an đã tham mưu phục vụ Đảng, Chính phủ, Trung ương Cục miền Nam chỉ đạo tổ chức vận động Nhân dân tích cực tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: Ở miền Bắc, Trung ương Đảng phát động phong trào “Bảo vệ trị an” ở ngoài xã hội và mở cuộc vận động “Bảo mật phòng gian” trong các cơ quan, xí nghiệp; Chính phủ ban hành Thông tư về thành lập các tổ chức bảo vệ cơ quan, xí nghiệp. Ở miền Nam, Trung ương Cục miền Nam đã chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Bảo mật phòng gian” ở cả 3 vùng chiến lược và thành lập “Hội đồng bảo vệ an ninh xã, ấp”. Phong trào “Bảo vệ trị an”, “Bảo mật phòng gian” phát triển mạnh mẽ, gắn với phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Nhiều điển hình tiên tiến xuất hiện, như các xã: Yên Phong (Ninh Bình), Hưng Khánh (Hưng Yên), Thanh Bình (Lào Cai), Quang Chiểu (Thanh Hoá); Khối 30, khu Đống Đa (Hà Nội)… Chủ tịch Hồ Chí Minh đã huấn thị “Phong trào Bảo vệ trị an đối với Nhân dân phải trở thành vườn hoa, đối với địch phải trở thành hầm chông. Phải ra sức phát động quần chúng tham gia phong trào “Bảo vệ trị an”.

Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975), Bộ Công an tham mưu Đảng, Nhà nước thống nhất các phong trào, cuộc vận động Nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trong toàn quốc thành phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc. Đồng thời lực lượng Công an các cấp đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham mưu phục vụ cấp uỷ Đảng, chính quyền tổ chức, vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phong trào đã có bước phát triển khá sâu rộng, với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú; phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, cụ thể của từng vùng, từng khu vực, từng lĩnh vực, từng địa bàn cụ thể; nhiều tấm gương tiêu biểu, điển hình tiên tiến xuất sắc được nhân rộng trong toàn quốc. Phong trào đã phát huy năng lực sáng tạo của cơ sở, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn của toàn dân trong phòng ngừa, tấn công, trấn áp tội phạm, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3. Những chặng đường lịch sử 55 năm phấn đấu, xây dựng và trưởng thành của lực lượng chuyên trách Xây dựng phong trào bảo vệ ANTQ

Ngày 16/6/1967, Bộ Công an ban hành Quyết định số 426/QĐ về việc thành lập “Phòng theo dõi phong trào Bảo vệ trị an và Xây dựng lực lượng Công an xã” gọi tắt là “Phòng theo dõi xã”, đây là tổ chức chuyên trách đầu tiên trực thuộc Bộ trưởng Bộ Công an, có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng chỉ đạo lực lượng Công an các cấp thực hiện phương hướng, nội dung, biện pháp vận động Nhân dân tích cực tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, đấu tranh chống mọi âm mưu hoạt động của bọn phản cách mạng, các loại tội phạm khác và chỉ đạo việc xây dựng lực lượng Công an xã. Ngày 16/7/2007, Bộ trưởng Bộ Công an đã ký Quyết định số 916/2007/QĐ-BCA (X11) xác định ngày 16/6 hằng năm là Ngày truyền thống của lực lượng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Trải qua 55 năm xây dựng và trưởng thành, lực lượng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ đã tham mưu cho Đảng, Nhà nước, lãnh đạo Công an và cấp ủy, chính quyền các cấp nhiều chủ trương, biện pháp quan trọng, tạo sự chuyển biến tích cực về công tác vận động toàn dân bảo vệ ANTQ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn cách mạng, nổi bật là:

Đã tham mưu thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 92-CT/TW ngày 26/6/1980 của Ban Bí thư về cuộc vận động “Xây dựng lực lượng Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh và đẩy mạnh phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ trong tình hình mới”. Tham mưu Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01/12/2011 về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời kỳ mới”; Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh Công an xã; Chính phủ ban hành Nghị định số 06/NĐ-CP, ngày 21/01/2014 quy định biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; Nghị định số 42/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 quy định việc xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy và các Nghị định về Công an xã, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 521/QĐ-TTg ngày 13/6/2005 quy định ngày 19 tháng 8 hằng năm là “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; Đảng ủy Công an Trung ương, lãnh đạo Bộ Công an ban hành 08 Chỉ thị, 05 Thông tư của Bộ Công an và hàng trăm văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, công tác dân vận của lực lượng Công an nhân dân và công tác Công an thực hiện mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Nhờ vậy chất lượng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ ở cơ sở được nâng cao, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, phát huy được quyền làm chủ của nhân dân trên lĩnh vực an ninh, trật tự, phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước và địa phương trong từng thời kỳ cách mạng.

Tham mưu phục vụ lãnh đạo Bộ Công an và cấp uỷ, chính quyền các cấp tập trung xây dựng phong trào ở các địa bàn chiến lược, biên giới, biển đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng tôn giáo, các khu kinh tế tập trung và các khu đô thị lớn. Tham mưu tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; phát huy vai trò của người có uy tín trong cộng đồng dân cư trong công tác bảo vệ an ninh, trật tự; công tác tổ chức ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức vận động toàn dân tham gia thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm, phòng chống ma tuý, phòng chống mua bán người; ban hành kế hoạch mở cuộc vận động “Toàn dân tham gia quản lý, giáo dục, cảm hoá người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư”…

Tham mưu và phục vụ lãnh đạo Bộ quan tâm chỉ đạo sơ kết, tổng kết công tác xây dựng mô hình, nhân điển hình tiên tiến phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; qua tổng kết thực tiễn, rút ra những bài học kinh nghiệm, là cơ sở để đề ra những các văn bản chỉ đạo công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, công tác dân vận của lực lượng CAND; Đẩy mạnh nhân điển hình tiên tiến phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ thời kỳ đổi mới (1986 – 2000), phát động “Phong trào học tập, đuổi kịp và vượt điển hình tiên tiến phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ”. Nhiều mô hình, điển hình tiên tiến phù hợp, mang lại hiệu quả cao với từng vùng, từng lĩnh vực, chuyên đề được chỉ đạo nhân rộng. Một số mô hình được nhân rộng toàn quốc như: “Xây dựng cụm liên kết bảo vệ an ninh trật tự”, “Xây dựng xã, phường, cơ quan, đơn vị, nhà trường an toàn không có tội phạm, không có ma túy”, “Khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về an ninh, trật tự”… Các mô hình, điển hình trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được phát triển đa dạng, phong phú, thiết thực có hiệu quả, mang tính xã hội hóa cao, đã phát huy được vai trò làm chủ, tính tích cực của nhân dân trong phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật; là cơ sở để xây dựng củng cố thế trận an ninh nhân dân và thế trận quốc phòng toàn dân.

Tham mưu phục vụ lãnh đạo Bộ chỉ đạo tăng cường, củng cố lực lượng chuyên trách làm công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; lực lượng nòng cốt và các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở: cơ cấu lãnh đạo, chỉ huy, hệ thống tổ chức, bố trí cán bộ của lực lượng chuyên trách xây dựng phong trào được quan tâm củng cố, kiện toàn từ Bộ đến Công an cấp huyện. Lực lượng nòng cốt và các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở (Công an viên thôn, Bảo vệ dân phố, Bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp) từng bước được củng cố, kiện toàn về cơ sở pháp lý, bộ máy tổ chức; hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, phát huy được vai trò nòng cốt bảo vệ ANTT ở cơ sở.

Tham mưu phục vụ lãnh đạo Bộ Công an tăng cường phối hợp chặt chẽ với Ban Dân vận Trung ương, Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, ký kết, tổng kết nhiều nghị quyết liên tịch, kế hoạch, chương trình phối hợp nhằm huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Từ thực tiễn thực hiện các nghị quyết liên tịch, đã tham mưu kiện toàn Ban Chỉ đạo theo hướng tập trung thống nhất từ Trung ương đến địa phương (Ban Chỉ đạo thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở Trung ương và Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội từ tỉnh đến xã).

Ghi nhận những thành tích xuất sắc của lực lượng Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã quyết định tặng Huân chương chiến công hạng nhất (năm 1985), Chủ tịch nước tặng Huân chương Quân công hạng ba cho Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (năm 2012) và hàng nghìn lượt tập thể, cá nhân thuộc lực lượng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc từ Trung ương đến địa phương được tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Nhà nước, Chính phủ, Bộ Công an và các cấp có thẩm quyền./.

Nguồn: Đề cương tuyên truyền Kỷ niệm 55 năm Ngày Truyền thống lực lượng Xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc (16/6/1967 – 16/6/2022)

Hướng dẫn công dân các bước đăng ký tài khoản định danh điện tử

Triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/1/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030, dự kiến từ cuối tháng 2/2022 đến đầu tháng 3/2022, Bộ Công an sẽ tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử cho công dân thông qua các hoạt động cấp, đổi lại, cấp lại Căn cước công dân trên phạm vi toàn quốc.
Khi công dân đến cơ quan Công an quận/huyện/tỉnh/thành phố làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Căn cước công dân (CCCD) gắn chip thì có thể thực hiện đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử theo các bước và cung cấp các thông tin sau:
– Bước 1: Công dân thông báo với cán bộ về việc làm hồ sơ cấp tài khoản định danh điện tử. Thông tin đăng ký bao gồm: Số điện thoại, địa chỉ hòm thư điện tử (email). Công dân có thể cung cấp thêm các thông tin về người phụ thuộc cùng giấy tờ kèm theo (nếu công dân có nhu cầu tích hợp các thông tin này vào hồ sơ đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử). Trường hợp công dân có nhu cầu đăng ký tích hợp các thông tin hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia các loại giấy tờ như giấy phép lái xe, đăng ký xe, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, …thì mang
thêm các loại giấy tờ gốc để đối chiếu.
– Bước 2: Công dân thực hiện làm hồ sơ hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip điện tử bao gồm thông tin nhân thân/thân nhân cùng thông tin sinh trắc.
– Bước 3: Cán bộ tiếp tục xử lý hồ sơ cấp, đổi, cấp lại CCCD gắn chip theo đúng quy trình cấp Căn cước công dân.
Khi người dân sử dụng tài khoản định danh điện tử sẽ được hưởng những lợi ích sau:
Một là, công dân khi thực hiện các dịch vụ công (đã được tích hợp trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia) sẽ tự điền thông tin vào các biểu mẫu (form) đăng ký mà không phải khai báo, điền thông tin nhiều lần giúp tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí cho các loại biểu mẫu kê khai, giảm nhiều khâu thủ tục cần giải quyết.
Hai là, công dân có thể cung cấp, chia sẻ thông tin của mình với bên thứ 3 thông qua quét mã Qrcode hoặc giải pháp kỹ thuật khác khi hệ thống của bên thứ 3 đủ điều kiện kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Ba là, công dân có thể thay thế Căn cước công dân vật lý và các loại giấy tờ mà công dân đăng ký tích hợp hiển thị trên ứng dụng định danh điện tử quốc gia như: Giấy phép lái xe, đăng ký xe, thẻ bảo hiểm y tế,….
Bốn là, công dân có thể thực hiện các giao dịch tài chính (thanh toán hóa đơn điện, nước, đóng bảo hiểm xã hội, y tế, chuyển tiền…).
Năm là, bảo mật thông tin công dân, không thể giả mạo, chính xác và duy nhất do thông tin được xác thực từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là dữ liệu gốc được Chính phủ giao cho Bộ Công an quản lý. Do vậy, khi công dân thực hiện các giao dịch điện tử trên môi trường điện tử sẽ thuận tiện và an toàn.
Trong thời gian tới, Bộ Công an tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng định danh và xác thực điện tử, triển khai Đề án ứng dụng dữ liệu dân cư, hệ thống định danh và xác thực điện tử trong Chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030, việc đăng ký sử dụng tài khoản định danh điện tử ngày càng trở lên cần thiết và mang lại nhiều lợi ích rõ rệt cho người dân./.
Nguồn: Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an

Hướng dẫn tuyển sinh CAND hệ chính quy tuyển mới năm 2022

Căn cứ Hướng dẫn số 07/HD-BCA ngày 04/4/2022 của Bộ Công an về việc tuyển sinh Công an nhân dân năm 2022; Công văn số 3134/HD-CAT-PX01 ngày 05/4/2022 của Giám đốc Công an tỉnh về việc hướng dẫn tuyển sinh CAND hệ chính quy tuyển mới năm 2022, Công an huyện Đại Từ triển khai các nội dung tuyển sinh hệ chính quy tuyển mới năm 2022 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

– Tuyển sinh trong CAND phải căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước về giáo dục, đào tạo, kết hợp với yêu cầu xây dựng lực lượng CAND; việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện theo quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình tuyển sinh theo quy định tại Thông tư số 50/2021/TT-BCA ngày 11/5/2021 của Bộ Công an quy định về tuyển sinh trong CAND (sau đây gọi tắt là Thông tư số 50).

– Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với tuyển sinh đại học chính quy tuyển mới do các trường CAND quy định, thống nhất với X02 và công bố công khai trước ngày thi tuyển hoặc xét tuyển.

II. QUY ĐỊNH VỀ PHÂN VÙNG TUYỂN SINH

Căn cứ chỉ tiêu tuyển sinh, quy định về phân vùng tuyển sinh như sau:

2.1. Khu vực tuyển sinh

– Phía Bắc: Từ tỉnh Thừa Thiên Huế trở ra;

– Phía Nam: Từ Thành phố Đà Nẵng trở vào.

2.2. Đối với từng cấp học

2.2.1. Tuyển sinh đào tạo đại học chính quy tuyển mới

– Học viện Chính trị CAND, Trường Đại học PCCC, Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND, Học viện Quốc tế; ngành An toàn thông tin của Học viện ANND; gửi đào tạo ngành y khoa tại Học viện Quân y: Toàn quốc;

– Học viện CSND, các ngành còn lại của Học viện ANND: Phía Bắc;

– Trường Đại học ANND, Trường Đại học CSND: Phía Nam.

2.2.2. Tuyển sinh đào tạo trung cấp

– Hệ trung cấp Trường Đại học PCCC, Hệ trung cấp Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND: Toàn quốc;

– Hệ trung cấp Trường Cao đẳng ANND I: Toàn quốc;

– Hệ trung cấp Trường Cao đẳng CSND I: Phía Bắc;

– Hệ trung cấp Trường Cao đẳng CSND II: Phía Nam.

2.3. Đối với các đơn vị đóng quân trên địa bàn cả nước

Đối với trình độ đại học, trung cấp chính quy tuyển mới: căn cứ địa bàn đóng quân của chiến sĩ thuộc khu vực Phía Bắc hoặc Phía Nam để xác định trường dự tuyển theo đúng phân vùng tuyển sinh tại điểm 2.2.

III. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

3.1. Tuyển sinh trình độ đại học chính quy tuyển mới công dân tốt nghiệp trung học phổ thông

Thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) Quốc gia; Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT, Thông tư số 50 và quy định tại Hướng dẫn này.

3.1.1. Phương thức tuyển sinh, trường áp dụng và chỉ tiêu tuyển sinh

–  Phương thức 1: Xét tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT, quy định của Bộ Công an. Áp dụng đối với tất cả các trường CAND.

– Phương thức 2: Xét tuyển kết hợp chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ IELTS Academic hoặc chứng chỉ TOEFL iBT hoặc chứng chỉ HSK) theo quy định của Bộ Công an. Áp dụng đối với Học viện Quốc tế, Học viện Chính trị CAND, ngành Nghiệp vụ An ninh, Nghiệp vụ Cảnh sát.

– Phương thức 3: Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A00, A01, B00, C00, C03, D01, D04) kết hợp với kết quả Bài thi tuyển sinh trình độ đại học CAND chính quy tuyển mới theo tổ hợp (CA1, CA2, CA3, CA4), gọi tắt là bài thi Bộ Công an. Áp dụng đối với tất cả các trường CAND, cụ thể:

+ Xét tuyển đào tạo các ngành nghiệp vụ An ninh, Cảnh sát gồm tổ hợp A00, A01, C03, D01 và bài thi CA1, CA2.

+ Ngành An toàn thông tin tại Học viện ANND gồm tổ hợp A00, A01 và bài thi: CA1.

+ Các ngành do Học viện Chính trị CAND đào tạo gồm tổ hợp A01, C00, C03, D01 và bài thi CA1, CA2.

+ Các ngành do Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND đào tạo gồm tổ hợp A00, A01 và bài thi CA1.

+ Các ngành do Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy đào tạo gồm tổ hợp A00 và bài thi CA1.

+ Ngành Ngôn ngữ Anh của Học viện Quốc tế gồm tổ hợp A01, D01 và bài thi CA1, CA2.

+ Ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế gồm tổ hợp D01, D04 và bài thi CA1, CA2, CA3, CA4.

+ Gửi đào tạo đại học ngành Bác sĩ đa khoa gồm tổ hợp B00 và bài thi CA1.

– Trường hợp Bộ Công an không tổ chức thi bài thi Bộ Công an thì xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A00, A01, B00, C00, C03, D01, D04) kết hợp với kết quả học THPT. Áp dụng đối với tất cả các trường CAND theo tổ hợp tương tự Phương thức 3. Trường hợp Bộ GD&ĐT không tổ chức thi tốt nghiệp và Bộ Công an không tổ chức thi hoặc thí sinh do ảnh hưởng của dịch bệnh không thể tham gia thi tốt nghiệp THPT, không tham gia thi bài thi Bộ Công an thì căn cứ hướng dẫn của Bộ GD&ĐT và tình hình thực tế, X02 sẽ phối hợp với X01 tham mưu đề xuất xác định chỉ tiêu và tổ chức xét tuyển.

– Chỉ tiêu xét tuyển: 2.050 chỉ tiêu, được xác định theo từng trường, từng vùng, từng ngành, từng đối tượng (nam, nữ), từng phương thức tuyển sinh (có chi tiết tại Phụ lục 2 của Hướng dẫn này).

– Mỗi thí sinh được tham gia xét tuyển nhiều phương thức tại một trường CAND.

– Trường hợp Phương thức 1 không tuyển đủ chỉ tiêu, thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển sang xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 2) và ngược lại hoặc Phương thức 3 (nếu trường không xét tuyển theo Phương thức 2).

– Trường hợp Phương thức 1 và Phương thức 2 không tuyển đủ chỉ tiêu hoặc thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển hết sang xét tuyển theo Phương thức 3.

3.1.2. Đối tượng, điều kiện dự tuyển

3.1.2.1. Đối tượng

– Chiến sĩ nghĩa vụ Công an;

– Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND có quyết định xuất ngũ trong vòng 12 tháng tính đến tháng dự tuyển;

– Học sinh Trường Văn hóa;

– Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.

3.1.2.2. Điều kiện dự tuyển chung

Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức theo quy định hiện hành của Bộ Công an tại Thông tư số 44/2018/TT-BCA ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an, Hướng dẫn số 577/X01-P6 ngày 14/01/2019 và Hướng dẫn số 1144/X01-P6 ngày 24/01/2019 của X01;

– Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên tính đến tháng thi tuyển; phân loại cán bộ đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên trong năm liền trước với năm dự tuyển;

– Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều đạt mức “Hoàn thành nhiệm vụ” trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”;

– Trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ khá trở lên (theo kết luận học bạ). Trong đó:

+ Chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, học sinh Trường Văn hóa từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND đạt từ 6,5 điểm trở lên;

+ Công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND phải đạt từ 7,0 điểm trở lên, trường hợp là người dân tộc thiểu số từng môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND phải đạt từ 6,5 điểm trở lên;

– Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển trong những năm học THPT hoặc tương đương hạnh kiểm đạt loại khá trở lên, chưa kết hôn, chưa có con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật;

– Tính đến năm dự tuyển, học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển không quá 22 tuổi, trường hợp là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi;

– Đủ sức khỏe tuyển vào CAND theo quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của Bộ Công an, theo đó:

Chỉ tuyển thí sinh đạt tiêu chuẩn sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo quy định tại Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 của Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn sức khỏe và khám sức khỏe công dân tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND. Riêng:

+ Về chiều cao:

* Chiến sĩ nghĩa vụ Công an, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, chiều cao áp dụng theo tiêu chuẩn chiều cao tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND tại thời điểm tuyển chọn.

* Học sinh Trường Văn hóa và công dân thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, chiều cao đạt từ 1m64 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m58 đến 1m80 đối với nữ, trường hợp là người dân tộc thiểu số chiều cao đạt từ 1m62 đến 1m95 đối với nam, đạt từ 1m56 đến 1m80 đối với nữ;

+ Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính bằng trọng lượng (đơn vị tính: ki-lô-gam) chia cho bình phương chiều cao (đơn vị tính: mét) đạt từ 18,5 đến 30;

+ Nếu mắt bị tật khúc xạ thì không quá 3 đi-ốp, kiểm tra thị lực qua kính mắt đạt 10/10, tổng thị lực 2 mắt đạt 19/10 trở lên. Các thí sinh không đảm bảo tiêu chuẩn thị lực như trên không được cam kết tiêu chuẩn về mắt.

3.1.2.3. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức

Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung tại điểm 3.1.2.2, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:

3.1.2.3.1. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1

– Về giải đoạt được:

+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế theo quy định của Bộ GD&ĐT có môn trùng với môn thuộc tổ hợp đăng ký dự tuyển vào trường CAND được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh;

+ Thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế theo quy định của Bộ GD&ĐT được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học, Lịch sử, Văn học, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào một trong các trường: Học viện ANND, Học viện CSND, Trường Đại học ANND, Trường Đại học CSND;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Lịch sử, Văn học, Địa lý, Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào Học viện Chính trị CAND;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Anh của Học viện Quốc tế;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Trung Quốc được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba môn Toán, Hóa học, Sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa Sinh, Y Sinh và khoa học Sức khỏe, Kỹ thuật Y Sinh, Sinh học tế bào và phân tử, Vi Sinh, Y học chuyển dịch được xét tuyển thẳng vào ngành Y khoa gửi đào tại Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba môn Toán học, Vật lý, Hóa học, Tiếng Anh, Tin học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hệ thống nhúng, Phần mềm hệ thống được tuyển thẳng vào Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND, ngành An toàn thông tin của Học viện ANND.

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Toán, Vật lý, Hóa học hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT một trong các lĩnh vực: Hóa học, Hệ thống nhúng, Khoa học vật liệu, Vật lý và Thiên văn được xét tuyển thẳng vào Trường Đại học PCCC.

– Tốt nghiệp THPT năm 2022.

3.1.2.3.2. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2

– Có chứng chỉ quốc tế còn thời hạn tính đến ngày 01/07/2022 của một trong các chứng chỉ sau: IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên hoặc TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK cấp 5 trở lên; riêng ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế chỉ tiếp nhận thí sinh có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK.

Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ quốc tế trên trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về Công an đơn vị, địa phương hoặc về trường CAND trước ngày 01/06/2022.

– Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi, trong đó, điểm tổng kết môn ngoại ngữ từng năm đạt từ 8.5 điểm trở lên.

Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.

– Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học.

3.1.2.3.3. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3

– Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển. Ví dụ, thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là tiếng Pháp thì vẫn được dự tuyển nhưng thí sinh chỉ được đăng ký tổ hợp xét tuyển vào trường CAND là D01- Toán, Văn, tiếng Anh, A01- Toán, Lý, tiếng Anh; D04 – Toán, Văn, tiếng Trung Quốc.

– Đối với thí sinh đang học lớp 12, chưa có đánh giá về học lực, hạnh kiểm năm lớp 12 tại thời điểm sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không;

– Tốt nghiệp THPT đến thời điểm xác nhận nhập học;

– Lưu ý:

+ Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ không đảm bảo tiêu chuẩn về học lực để xét tuyển đại học CAND nhưng đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định (đến thời điểm đăng ký dự tuyển) và có nguyện vọng xét tuyển trung cấp CAND, có nguyện vọng xét chuyển sang chế độ chuyên nghiệp khi hoàn thành nghĩa vụ thì vẫn đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và khai nguyện vọng đăng ký tại Cổng dịch vụ tuyển sinh vào 1 học viện, trường đại học CAND theo phân vùng tuyển sinh.

+ Học sinh Trường Văn hóa không đảm bảo tiêu chuẩn về học lực để xét tuyển đại học CAND nhưng đủ các tiêu chuẩn khác theo quy định (đến thời điểm đăng ký dự tuyển) và có nguyện vọng xét tuyển trung cấp CAND thì vẫn đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT và khai nguyện vọng đăng ký tại Cổng dịch vụ tuyển sinh vào 1 học viện, trường đại học CAND theo phân vùng tuyển sinh.

+ Học sinh Trường Văn hóa không đủ điều kiện xét tuyển đại học CAND, không đủ điều kiện xét tuyển trung cấp CAND và không có nguyện vọng xét tuyển chọn vào CAND thì đăng ký dự tuyển các trường ngoài ngành theo nguyện vọng cá nhân.

3.1.2.3.4. Điều kiện đối với các thí sinh ưu tiên cộng điểm khi xét tuyển theo Phương thức 3

– Tiêu chuẩn về giải: Thí sinh thuộc đối tượng xét tuyển thẳng theo phương thức 1 nhưng không trúng tuyển theo phương thức 1 có đăng ký nguyện vọng xét tuyển theo Phương thức 3 và thí sinh đoạt giải khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT, trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT tương ứng với môn đoạt giải, lĩnh vực đoạt giải để xét tuyển thẳng vào  các trường CAND được xác định tại Phương thức 1.

– Tốt nghiệp THPT năm 2022.

3.2.3. Sơ tuyển

3.2.3.1. Thông tin, tuyên truyền

– Phối hợp với cơ quan truyền thông tại địa phương để công dân, học sinh biết về tuyển sinh CAND và đăng ký sơ tuyển.

3.2.3.2. Đăng ký sơ tuyển, lệ phí sơ tuyển

– Chiến sĩ nghĩa vụ Công an tại ngũ đăng ký dự tuyển tại đơn vị công tác.

– Học sinh Trường Văn hóa đăng ký dự tuyển tại Trường Văn hóa.

– Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc nghĩa vụ quân sự đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

– Nghiêm cấm thí sinh đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh thuộc Bộ Công an. Công an các đơn vị, địa phương thông báo rõ cho người dự tuyển nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường CAND;

– Lệ phí sơ tuyển: 120.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).

3.2.3.3. Thủ tục đăng ký sơ tuyển (trách nhiệm của thí sinh đến đăng ký)

– Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hộ khẩu hoặc xác nhận hộ khẩu do Công an cấp xã và tương đương cấp, học bạ, giấy khai sinh kèm theo giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ CAND hoặc nghĩa vụ quân sự ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ;

– Thí sinh chủ động chuẩn bị và mang theo 08 ảnh thẻ cỡ 4×6 (cm) phông nền xanh, được chụp trong thời gian 06 tháng trở lại đây để dán, đóng dấu giáp lai vào phiếu khám sức khỏe, thẩm tra lý lịch, phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND, giấy chứng nhận sơ tuyển; lý lịch tự khai và để ảnh vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND.

3.2.3.4. Tổ chức sơ tuyển

– Quy trình sơ tuyển gồm:

+ Kiểm tra học lực tại học bạ (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);

+ Kiểm tra hạnh kiểm tại học bạ (áp dụng với học sinh Trường Văn hóa; công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển);

+ Xét phẩm chất đạo đức (áp dụng với chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, xuất ngũ);

+ Kiểm tra sức khỏe (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);

+ Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị (áp dụng đối với tất cả đối tượng theo quy định về thẩm tra lý lịch trong CAND);

+ Kiểm tra khả năng vận động (chỉ áp dụng đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển vào đại học CAND, trừ điều kiện về tiêu chuẩn chính trị do đang trong quá trình tra cứu). Căn cứ tình hình thực tế, Công an tỉnh sẽ tổ chức kiểm tra theo hình thức tập trung cho toàn thể thí sinh thuộc đối tượng kiểm tra (theo hướng dẫn tại Phụ lục 7).

* Tổ chức kiểm tra sức khỏe tại Bệnh xá Công an tỉnh:

Lệ phí khám sức khoẻ: 485.000 đồng/thí sinh (gồm cả các xét nghiệm cần thiết; lệ phí các đơn vị nộp trực tiếp tại Bệnh xá Công an tỉnh). Mỗi thí sinh chỉ được cấp 01 giấy khám sức khỏe theo mẫu.

Lịch kiểm tra sức khoẻ tại Bệnh xá Công an tỉnh:

(Sáng bắt đầu từ 7 giờ 15 phút, chiều bắt đầu từ 13 giờ 30 phút)

Ngày Buổi Đơn vị
20/4/2022

(Thứ Tư)

Sáng PK02
Chiều  PC11, Trại giam Phú Sơn 4
21/4/2022

(Thứ năm)

Sáng Phú Lương, Võ Nhai, Định Hóa
Chiều PC07, PC10, Phú Bình
22/4/2022

(Thứ sáu)

Sáng Sông Công, Phổ Yên, Đồng Hỷ
Chiều Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên
23/4/2022

(Thứ Bảy)

Sáng Dự phòng

* Tổ chức kiểm tra thể lực đối với thí sinh dự tuyển vào các trường Công an nhân dân theo hình thức tập trung:

– Địa điểm: Sân vận động Thái Nguyên (số 19, đường Nha Trang, phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên).

– Thời gian: Sáng bắt đầu từ 7 giờ 30 phút, chiều bắt đầu từ 13 giờ 30 phút

Ngày Buổi Đơn vị
27/4/2022

(Thứ Tư)

Sáng PC07, PC10, PK02, PC11, Phú Lương, Võ Nhai, Định Hóa, Phú Bình, Sông Công
Chiều  Phổ Yên, Đồng Hỷ, Đại Từ, Thành phố Thái Nguyên

Sau khi có kết quả sơ tuyển, Phòng Tổ chức cán bộ khẩn trương tổng hợp danh sách báo cáo Hội đồng tuyển sinh xét, duyệt và thông báo kết quả sơ tuyển để thí sinh biết, hoàn chỉnh hồ sơ dự tuyển.

3.2.3.5. Thẩm tra, xác minh về tiêu chuẩn chính trị trước khi xét tuyển và thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn về chính trị của thí sinh khi trúng tuyển vào các trường CAND

Thực hiện theo Thông tư số 144/2020/TT-BCA ngày 28/12/2020 của Bộ Công an, Công văn số 1814/X11-X13 ngày 02/3/2018 và Công văn số 1652/X11-X13 ngày 24/02/2017 của Cục Tổ chức cán bộ.

3.2.4. Hồ sơ tuyển sinh

3.2.4.1. Hồ sơ chung cho tất cả thí sinh

– Bìa hồ sơ tuyển sinh;

– Lý lịch tự khai;

– Thẩm tra lý lịch;

– Đơn xin dự tuyển vào các trường CAND.

3.2.4.2. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3×4 ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh của thí sinh ở mặt sau;

– Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng theo mẫu của Bộ GD&ĐT;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận là thành viên được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc chứng nhận là thành viên đội tuyển tham dự cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc tế hoặc giấy chứng nhận đạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc giấy chứng nhận đạt giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc gia bậc THPT;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ GĐ&ĐT); trường hợp đến thời điểm chưa có giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh thì Công an đơn vị, địa phương tổng hợp và gửi sau cho các trường CAND.

– Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của thí sinh (trùng với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thí sinh sử dụng để đăng ký thi tốt nghiệp năm 2022);

– Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương.

3.2.4.3. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3×4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận kết quả điểm ngoại ngữ IELTS (Academic) hoặc TOEFL iBT hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK. Trường hợp đang chờ cấp phải có bản sao phiếu hẹn nhận kết quả hoặc cam đoan của thí sinh nộp trước ngày 01/6/2022 (tại Công an đơn vị, địa phương hoặc tại trường CAND);

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ GĐ&ĐT); trường hợp đến thời điểm chưa có giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh thì Công an đơn vị, địa phương tổng hợp và gửi sau cho các trường CAND.

– Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của thí sinh (trùng với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thí sinh sử dụng để đăng ký thi tốt nghiệp năm 2022);

– Thí sinh thuộc diện xét tuyển nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển cho Công an địa phương.

3.2.4.4. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của Bộ Công an) kèm 02 ảnh 3×4 ghi rõ họ tên ngày tháng năm sinh ở mặt sau;

– Các tài liệu chứng minh để hưởng đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có);

– Bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đoạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc Giấy chứng nhận đoạt giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc gia bậc THPT (nếu có) trong trường hợp thí sinh đăng ký xét tuyển vừa Phương thức 1 vừa Phương thức 3;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận kết quả điểm ngoại ngữ IELTS (Academic) hoặc TOEFL iBT hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK (nếu có) trong trường hợp thí sinh đăng ký xét tuyển vừa Phương thức 2 vừa Phương thức 3;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp THPT theo quy định của Bộ GĐ&ĐT); trường hợp đến thời điểm chưa có giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh thì Công an đơn vị, địa phương tổng hợp và gửi sau cho các trường CAND (đối với thí sinh đủ điều kiện xét tuyển đại học).

– Bản phô tô Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của thí sinh (trùng với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thí sinh sử dụng để đăng ký thi tốt nghiệp năm 2022).

3.2.5. Hướng dẫn thí sinh có nguyện vọng xét tuyển vào trường CAND đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT năm 2022 và đăng ký nguyện vọng trên Cổng dịch vụ tuyển sinh

– Thí sinh đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT địa phương nơi cư trú. Riêng thí sinh xét tuyển vào các trường CAND còn phải đăng ký tại Công an cấp huyện và tương đương theo hộ khẩu thường trú hoặc nơi đóng quân. Quá trình khai Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT ban hành (bản giấy hoặc bản điện tử) và Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND của Bộ Công an ban hành. Thí sinh sử dụng 1 số chứng minh nhân dân (hoặc thẻ căn cước công dân) khi đăng ký thi tốt nghiệp THPT và xét tuyển vào các trường CAND.

– Chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ mặc thường phục khi dự thi tốt nghiệp THPT. Công an các đơn vị, địa phương quán triệt cán bộ, chiến sĩ nghiêm chỉnh chấp hành quy chế thi tốt nghiệp THPT, trường hợp vi phạm, tùy thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm để có hình thức kỷ luật phù hợp (cảnh cáo, khiển trách, hạ thi đua năm).

– Công an các đơn vị, địa phương hướng dẫn thí sinh (bao gồm cả chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, học sinh Trường Văn hóa không đủ điều kiện xét tuyển đại học CAND  nhưng có nguyện vọng xét trung cấp CAND) khai Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND đăng ký dự tuyển vào 1 tổ hợp môn, 1 mã bài thi của 1 ngành của 1 trường CAND. Tại Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND, hướng dẫn cho chiến sĩ CAND tại ngũ khai mã trường THPT theo nơi học và tốt nghiệp THPT.

– Công an các đơn vị, địa phương yêu cầu thí sinh nộp đầy đủ các tài liệu hồ sơ dự tuyển được nêu tại mục 3.2.4. Nếu thí sinh không nộp đầy đủ các tài liệu trên thì từ chối quyền đăng ký dự tuyển của thí sinh (trừ các trường hợp có quy định khác).

– Sau khi có kết quả thi tốt nghiệp THPT, thí sinh (bao gồm thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường CAND) được đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch tuyển sinh của Bộ GD&ĐT. Thí sinh đã đạt sơ tuyển và đăng ký xét tuyển vào trường CAND được điều chỉnh nguyện vọng đăng ký xét tuyển giữa các tổ hợp môn, các ngành, các trường CAND so với nguyện vọng đã khai Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND. Điều kiện để điều chỉnh nguyện vọng:

+ Nguyện vọng trường CAND xét tuyển trên Cổng dịch vụ tuyển sinh phải ở thứ tự nguyện vọng số 1.

+ Thí sinh được điều chỉnh tổ hợp môn xét tuyển với điều kiện tổ hợp điều chỉnh đạt điều kiện sơ tuyển về học lực theo quy định và thí sinh đã khai điểm từng môn thuộc tổ hợp điều chỉnh vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (để các trường đại học có căn cứ kiểm dò). Trường hợp thí sinh không khai điểm từng môn thuộc tổ hợp điều chỉnh (trên dữ liệu tuyển sinh của Bộ Công an) mà tự ý điều chỉnh tổ hợp xét tuyển vào đại học CAND trên Dữ liệu của Bộ GD&ĐT thì thí sinh chỉ được sử dụng tổ hợp đã đăng ký ban đầu để xét tuyển.

– Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm phổ biến rõ quy định để đảm bảo quyền lợi cho thí sinh, tránh phát sinh đơn, thư khiếu nại sau này.

3.2.6. Nộp hồ sơ dự tuyển

Thí sinh có nguyện vọng dự tuyển vào trường CAND phải khai đầy đủ thông tin vào phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND và các tài liệu kèm theo.

3.2.7. Tổ chức thi kỳ thi của Bộ Công an

– Đối tượng dự thi: thí sinh đủ điều kiện theo quy định đăng ký xét tuyển đại học CAND theo Phương thức 3 và thí sinh không trúng tuyển Phương thức 1, Phương thức 2.

– Thí sinh đăng ký 1 tổ hợp bài thi Bộ Công an (theo Phụ lục 2). Mỗi thí sinh đăng ký tham gia nộp 180.000 đồng lệ phí thi. Công an đơn vị, địa phương thu từ thí sinh tại thời điểm sơ tuyển, nộp về cho các trường CAND.

– Công tác chuẩn bị thi, coi thi, chấm thi, công bố kết quả điểm thi… thực hiện theo Quy chế tổ chức kỳ thi của Bộ Công an và các văn bản liên quan.

– Đối với các trường tuyển sinh trong toàn quốc, thí sinh tại địa bàn Phía Nam sẽ thi tại địa điểm do các Trường Đại học ANND hoặc Trường Đại học CSND hoặc Trường Đại học PCCC chủ trì.

– Việc công bố điểm thi, điểm phúc khảo bài thi Bộ Công an phải hoàn thành trước thời gian thí sinh đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức theo lịch của Bộ GD&ĐT.

3.2.8. Tổ chức xét tuyển

3.2.8.1. Xác định ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào

Căn cứ kết quả bài thi Bộ Công an và phổ điểm thi tốt nghiệp THPT của Bộ GD&ĐT, các trường CAND đề xuất ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của trường mình, thống nhất với X02 trước khi công khai cho thí sinh.

3.2.8.2. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 1

– Tổ chức xét tuyển sau khi Công an địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển.

– Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển nộp về, các trường CAND tổ chức xét tuyển thẳng. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, xét thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế;

+ Thứ hai, xét lần lượt thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia bậc THPT;

+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm học tập 3 năm học THPT từ cao xuống thấp.

– Trường hợp giải được xác định theo loại huy chương vàng, bạc, đồng thì huy chương vàng được xác định tương đương giải nhất, huy chương bạc tương đương giải nhì, huy chương đồng tương đương giải ba.

– Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 2) hoặc Phương thức 3 (nếu trường không xét tuyển theo Phương thức 2).

– Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 1, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 2, Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).

3.2.8.3. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2

– Tổ chức xét tuyển sau khi Công an đơn vị, địa phương hoàn thành nộp hồ sơ dự tuyển và theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.

– Xác định số lượng chỉ tiêu:

Căn cứ tỷ lệ thí sinh đủ điều kiện xét tuyển ở từng nhóm chứng chỉ ngoại ngữ (IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK) so với tổng số thí sinh đủ điều kiện của Phương thức 2 để xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ ngoại ngữ.

+ Đối với nam: Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, trường hợp phần nguyên không đủ 1 chỉ tiêu thì làm tròn thành 1 chỉ tiêu, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao (không áp dụng đối với nhóm chứng chỉ có phần nguyên dưới 1).

+ Đối với nữ: Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao, trường hợp phần nguyên đều không đủ 1 chỉ tiêu đều được làm tròn lên 1 dẫn đến vượt chỉ tiêu thì xác định chỉ tiêu theo phần thập phân từ cao xuống thấp để lần lượt làm tròn cho đến hết chỉ tiêu (được xử lý tự động bằng phần mềm tuyển sinh CAND).

–  Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, lấy thí sinh có điểm IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK xét trong từng chứng chỉ lần lượt từ cao đến thấp;

+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm học tập 3 năm học THPT từ cao xuống thấp;

+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập môn ngoại ngữ 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp.

– Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 1 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 1) hoặc Phương thức 3 (nếu Phương thức 1 đã hết nguồn tuyển).

– Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 2, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).

3.2.8.4. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 3

– Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo ngưỡng chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của Bộ Công an.

– Dữ liệu xét tuyển được lấy từ các nguồn sau:

+ Thông tin nhận từ Cổng dịch vụ tuyển sinh theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, gồm: mã trường, mã ngành, mã tổ hợp xét tuyển hợp lệ (sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu theo quy định), điểm thi từng môn.

+ Kết quả bài thi Bộ Công an;

+ Khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, điểm học bạ THPT, điểm thưởng của thí sinh lấy theo dữ liệu của Bộ Công an (sau khi đã được Công an các đơn vị, địa phương và các trường CAND kiểm dò).

– Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.

Công thức tính như sau:

ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+KV+ĐT+ĐTh, trong đó:

+ ĐXT: điểm xét tuyển

+ M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND;

+ BTBCA: điểm bài thi Bộ Công an;

+ KV: điểm ưu tiên khu vực theo quy chế của Bộ GD&ĐT;

+ ĐT: điểm ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT;

+ ĐTh: điểm thưởng cho thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia bậc THPT, cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc gia bậc THPT theo quy định của Bộ Công an.

– Xác định chỉ tiêu trúng tuyển

+ Chỉ tiêu trúng tuyển cho từng vùng, từng ngành, từng đối tượng, từng tổ hợp (theo tổ hợp của Bộ GD&ĐT) được xác định trước khi xây dựng phương án điểm xét tuyển (sau khi đã xét và xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 và trừ đi số thí sinh đã trúng tuyển, xác nhận nhập học theo Phương thức 1, Phương thức 2 (nếu có) trong danh sách đăng ký xét tuyển theo từng tổ hợp).

+ Các trường CAND căn cứ điều kiện xét tuyển để xác định chỉ tiêu theo tỷ lệ số lượng thí sinh đủ điều kiện xét tuyển của từng tổ hợp trên tổng số thí sinh đủ điều kiện theo ngành, theo đối tượng, theo vùng tuyển sinh.

+ Chỉ tiêu trúng tuyển được xác định căn cứ vào tỷ lệ nêu trên, trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng tổ hợp không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, trường hợp phần nguyên không đủ 1 chỉ tiêu thì làm tròn thành 1 chỉ tiêu, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng tổ hợp theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao (không áp dụng đối với tổ hợp có phần nguyên dưới 1), trường hợp đều làm tròn 1 dẫn đến vượt chỉ tiêu thì xác định chỉ tiêu theo phần thập phân từ cao xuống thấp để lần lượt làm tròn cho đến hết chỉ tiêu (được xử lý tự động bằng phần mềm tuyển sinh CAND).

– Đối với các thí sinh đủ điều kiện xét tuyển và được quy định tại điểm 3.2.2.3.4 của Hướng dẫn này (bao gồm thí sinh không trúng tuyển theo Phương thức 1 tham gia đăng ký xét tuyển theo Phương thức 3), điểm thưởng được tính như sau: giải nhất được cộng 1.0 điểm, giải nhì được cộng 0.75 điểm, giải ba được cộng 0.5 điểm, giải khuyến khích được cộng 0.25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng của một giải cao nhất. Điểm được các trường cộng cho thí sinh trước khi xây dựng phương án điểm.

– Các trường CAND tiến hành xây dựng phương án điểm trúng tuyển theo chỉ tiêu do phần mềm tuyển sinh CAND xác định.

– Đối với ngành Nghiệp vụ của Học viện ANND, Học viện CSND xây dựng phương án điểm xét tuyển theo 04 địa bàn, gồm:

* Địa bàn 1: các tỉnh miền núi phía Bắc, gồm: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La.

* Địa bàn 2: các tỉnh, thành phố đồng bằng và trung du Bắc Bộ, gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh.

* Địa bàn 3: các tỉnh Bắc Trung Bộ, gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế .

* Địa bàn 8: các đơn vị trực thuộc Bộ, gồm: A09, C01, C10, K01, K02 (đóng quân ở Phía Bắc).

– Đối với ngành Nghiệp vụ của Trường Đại học ANND, Trường Đại học CSND xây dựng phương án điểm xét tuyển theo 05 địa bàn, gồm:

* Địa bàn 4: các tỉnh Nam Trung Bộ, gồm: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.

* Địa bàn 5: các tỉnh Tây Nguyên, gồm: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.

* Địa bàn 6: các tỉnh, thành phố Đông Nam Bộ, gồm: Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Hồ Chí Minh.

* Địa bàn 7: các tỉnh, thành phố, gồm: Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

* Địa bàn 8: các đơn vị trực thuộc Bộ, gồm: A09, C01, C10, K01, K02 (đóng quân ở Phía Nam).

– Học sinh Trường Văn hóa: căn cứ theo địa phương sơ tuyển tại thời điểm nhập học vào Trường Văn hóa thì xét tuyển theo địa bàn có địa phương đó.

– Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;

+ Thứ hai, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;

+ Thứ ba, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào các trường CAND lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;

+ Thứ tư, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm tự luận bài thi đánh giá của Bộ Công an từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.

Trường hợp xét đến hết tiêu chí trên mà vẫn vượt chỉ tiêu, khi thẩm định phương án điểm, X02 phối hợp X01 báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.

3.2.9. Hoàn thiện hồ sơ nhập học cho thí sinh trúng tuyển

– Hồ sơ nhập học thực hiện theo Thông tư số 50. Các trường CAND không đặt ra các quy định khác ngoài quy định của Bộ khi tiếp nhận hồ sơ (nếu có phải xin ý kiến của Bộ).

– Đối với thí sinh trúng tuyển, có giấy báo nhập học của các trường CAND, nơi sơ tuyển có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhập học.

– Học sinh Trường Văn hóa dự thi trúng tuyển, Trường Văn hóa có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ nhập học (trừ phần thẩm tra, kết luận tiêu chuẩn chính trị).

– Chiến sĩ nghĩa vụ do Công an các đơn vị, địa phương nơi công tác hoàn thiện hồ sơ nhập học.

– Hồ sơ nhập học được niêm phong, chuyển giao theo đường giao nhận tổ chức (qua giao liên hoặc cán bộ tổ chức trực tiếp nộp), đảm bảo trường nhận hồ sơ của thí sinh trước hoặc trong ngày thí sinh nhập học.

– Đối với chiến sĩ nghĩa vụ Công an đã xuất ngũ trúng tuyển thực hiện chế độ chính sách theo Công văn số 19802/X01-P2 ngày 10/12/2020 của Cục Tổ chức cán bộ.

3.3. Xét tuyển trung cấp chính quy tuyển mới

3.3.1. Đối tượng

3.3.1.1 Đối tượng, điều kiện xét tuyển thẳng:

– Đối tượng:

+ Thí sinh là con đẻ của liệt sỹ CAND;

+ Thí sinh là con đẻ của thương binh CAND (tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên);

+ Thí sinh là con đẻ của Anh hùng lực lượng vũ trang trong CAND; thí sinh là con đẻ của Anh hùng Lao động trong CAND;

+ Thí sinh là con đẻ của công dân được công nhận là liệt sĩ hy sinh trong trường hợp trực tiếp tham gia đấu tranh chống lại hoặc ngăn chặn các hành vi nguy hiểm cho xã hội thuộc các tội được quy định trong Bộ luật Hình sự, dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ an ninh

– Điều kiện:

+ Đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50.

+ Đảm bảo ngưỡng chất lượng đầu vào trình độ trung cấp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và được X02 thông báo trước khi xét tuyển;

+ Có văn bản đề nghị của Công an các đơn vị, địa phương (kèm hồ sơ minh chứng) gửi về X02 thẩm định.

3.3.1.2. Đối tượng, điều kiện xét tuyển

– Đối tượng:

+ Chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ dự thi tốt nghiệp THPT năm 2022.

+ Học sinh Trường Văn hóa dự thi tốt nghiệp THPT năm 2022.

– Điều kiện:

+ Đảm bảo các tiêu chuẩn tuyển sinh theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 50.

+ Đăng ký thi tốt nghiệp THPT năm 2022 và đã đăng ký nguyện vọng xét tuyển vào 1 học viện, trường đại học CAND trên Cổng dịch vụ tuyển sinh.

+ Đảm bảo ngưỡng chất lượng đầu vào trình độ trung cấp theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội và được X02 thông báo trước khi xét tuyển;

+ Có hồ sơ đăng ký dự tuyển do Công an đơn vị, địa phương gửi về X02.

3.3.2. Chỉ tiêu xét tuyển: 290 chỉ tiêu (bao gồm cả đối tượng xét tuyển thẳng) có tại Phụ lục 4.

3.3.3. Hồ sơ đăng ký xét tuyển

– Danh sách đăng ký xét tuyển trung cấp CAND in từ phần mềm tuyển sinh CAND;

– File danh sách đăng ký xét tuyển trung cấp trích xuất từ phần mềm tuyển sinh;

– Phiếu đăng ký xét tuyển trung cấp theo mẫu quy định của Bộ Công an.

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của thí sinh (trùng với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thí sinh sử dụng để đăng ký thi tốt nghiệp năm 2022);

– Bản phô tô giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh. Trường hợp đến thời điểm chưa có giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh thì Công an đơn vị, địa phương tổng hợp và gửi sau cho X02.

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Giấy tờ chứng nhận ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (theo hướng dẫn tại Phụ lục 6);

– Lệ phí xét tuyển: 30.000 đồng/thí sinh.

3.3.4. Đơn vị tổ chức xét tuyển: X02.

3.3.5. Quy trình tổ chức xét tuyển, nhập học

– Thí sinh khai Phiếu đăng ký xét tuyển trung cấp theo mẫu quy định của Bộ Công an, trong đó thí sinh điền đầy đủ thông tin và nguyện vọng xét tuyển vào 01 trường trung cấp theo phân vùng tuyển sinh (phân vùng, phân luồng xét tuyển, mã trường, tổ hợp môn xét tuyển có tại Phụ lục 3, Phụ lục 4 của Hướng dẫn này). Sau khi đăng ký xét tuyển, thí sinh không được điều chỉnh nguyện vọng xét tuyển.

– Công an các đơn vị, địa phương có trách nhiệm tập hợp phiếu xét tuyển, kèm lệ phí tuyển sinh của đơn vị mình gửi về X02 qua đường chuyển phát nhanh hoặc giao liên đảm bảo nhận trước khi hết thời hạn nhận hồ sơ xét tuyển theo lịch tuyển sinh.

– Căn cứ nguyện vọng của thí sinh, chỉ tiêu được giao cho từng đối tượng, chỉ tiêu được giao cho từng trường, điểm trúng tuyển đại học CAND, dữ liệu điểm thí sinh và số thí sinh được tuyển thẳng (nếu có), số chiến sĩ đã được chuyển sang chế độ chuyên nghiệp (nếu có), X02 xét tuyển theo tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trung cấp CAND và điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT, điểm cộng đối tượng theo quy định của Bộ Công an lấy từ cao xuống cho đến hết chỉ tiêu. Công thức tính như sau:

ĐXT = ((M1+M2+M3)+(L10+L11+L12)/3)x3/4+KV+ĐT+ĐTh, trong đó:

+ ĐXT: điểm xét tuyển

+ M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND

+ L10, L11, L12: điểm tổng kết 03 năm lớp 10, lớp 11, lớp 12

+ KV: điểm ưu tiên khu vực theo quy chế của Bộ GD&ĐT

+ ĐT: điểm ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT

+ ĐTh: điểm cộng đối tượng theo quy định của Bộ Công an.

Riêng các thí sinh đã hoàn thành chương trình các môn văn hóa phổ thông trong chương trình đào tạo trung cấp nghề: Điểm trung bình học tập tương đương điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 để tính điểm xét tuyển vào trường CAND là trung bình cộng điểm từng môn văn hóa THPT trong cả khóa học theo hệ số của từng môn và làm tròn đến 02 chữ số thập phân, theo công thức sau:

ĐTB= ((ĐM1 x hệ số môn 1) + (ĐM2 x hệ số môn 2)+…+ (ĐMn x hệ số môn n))/(hệ số môn 1 + hệ số môn 2 +…+ hệ số môn n).

– Trong trường hợp số lượng thí sinh cùng một mức điểm xét tuyển, nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, xét thí sinh có tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND và điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân, lấy từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu;

+ Thứ hai, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm môn ưu tiên cao hơn, trong đó: môn Toán học là môn ưu tiên đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Vật lý + Hóa học, Toán học + Vật lý + Tiếng Anh, Toán học + Hóa học + Sinh học; môn Ngữ văn là môn ưu tiên đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Ngữ văn + Lịch sử; Ngữ văn + Lịch sử + Địa lý; môn Tiếng Anh là môn ưu tiên  đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Ngữ văn + Tiếng Anh; môn Tiếng Trung Quốc là môn ưu tiên  đối với thí sinh dự tuyển tổ hợp Toán học + Ngữ văn + Tiếng Trung Quốc.

+ Thứ ba, nếu vẫn vượt chỉ tiêu thì xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao xuống thấp đến đủ chỉ tiêu.

– Trường hợp Bộ GD&ĐT không tổ chức thi tốt nghiệp hoặc thí sinh do ảnh hưởng của dịch bệnh không thể tham gia thi tốt nghiệp THPT thì sử dụng kết quả học bạ THPT để xét tuyển. Khi phát sinh, căn cứ tình hình thực tế X02 sẽ phối hợp với X01 tham mưu đề xuất xác định chỉ tiêu và tổ chức xét tuyển tương tự như năm 2021.

– Thực hiện chiêu sinh, hoàn thiện hồ sơ nhập học, kiểm tra điều kiện nhập học, phân chuyên ngành đào tạo thực hiện theo quy định.

Thời gian tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi hệ đại học chính quy tuyển mới vào các trường CAND năm 2022 của Công an huyện diễn ra vào giờ hành chính các ngày làm việc từ ngày 07/4/2022 đến hết ngày 15/4/2022 tại phòng làm việc Đội Tổng hợp, Công an huyện Đại Từ (Tầng 1, Nhà B Công an huyện). Quá thời gian trên, đơn vị không tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi.

Thí sinh đến đăng ký dự thi phải mang theo các giấy tờ nêu trên, mọi thông tin cần biết sẽ được hướng dẫn tại nơi đăng ký hoặc qua số điện thoại 02083.824.392 của Đội Tổng hợp – Công an huyện Đại Từ hoặc liên hệ trực tiếp đồng chí Đỗ Quang Huy – Cán bộ tuyển sinh theo số điện thoại 0962.472.940 để được hướng dẫn./.

Hướng dẫn cài đặt ứng dụng chuyển đổi số trong công tác phòng cháy chữa cháy – APP BÁO CHÁY 114

App báo cháy

Hiện nay, Bộ Công an đã triển khai ứng dụng chuyển đổi số trong công tác phòng cháy, chữa cháy (ký hiệu tắt là App “Báo cháy 114”) trên phạm vi toàn quốc. App “Báo cháy 114” là một ứng dụng miễn phí hỗ trợ nhân dân thông báo cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ (PCCC&CNCH)

App “Báo cháy 114” giúp cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH xác minh được ngay các vụ cháy, nổ và tai nạn, sự cố là thật hay giả, vị trí chính xác địa điểm xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố; đánh giá được cơ bản tình hình vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố, đồng thời đưa ra phương án để triển khai công tác chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phù hợp, giảm thiểu tối đa thiệt hại do các vụ cháy, nổ và tai nạn, sự cố xảy ra.

App “Báo cháy 114” bảo đảm quy trình số hóa một số hoạt động của các đơn vị Cảnh sát PCCC&CNCH nói chung, đơn giản hóa các quy trình nhận tin và xác minh tin báo cháy, nổ, tai nạn, sự cố. Nâng cao hiệu quả của các đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH.

Dễ dàng có các phương án tích hợp với các nền tảng khác, hệ thống khác.

6 tính năng, tác dụng nổi trội của App “Báo cháy 114” gồm có:

Tính năng 1: “Gọi 114” là tính năng gọi line viễn thông trực tiếp tới Trung tâm thông tin chỉ huy 114, thông tin cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH về các vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố tương tự như gọi điện thoại thông thường.

Tính năng 2: “Gọi bằng hình ảnh trực tiếp” (gọi video Call) là tính năng gọi tới Trung tâm thông tin chỉ huy 114, thông tin cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH về các vụ cháy, nổ, tai nạn, sự cố bằng hình ảnh trực quan và những thông tin chính xác về đám cháy, sự cố, tai nạn.

Tính năng 3: “Yêu cầu chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ” là tính năng gửi hình ảnh hoặc đoạn video cho đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH, kết hợp với hình thức chat bằng âm thanh hoặc bằng chữ với tổng đài trực 114.

Tính năng 4: “Kỹ năng” là tính năng cung cấp các kiến thức, kỹ năng về PCCC và CNCH đề người sử dụng có thể trực tiếp tra cứu và học tập kỹ năng PCCC và CNCH.

Tính năng 5: “Tin PCCC” là tính năng truyền tải những thông tin về những vụ cháy, sự cố, tai nạn đang diễn ra tại các địa bàn cụ thể nào đó; thông tin về tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn trong ngày, tuần, tháng trong nước và trên thế giới; những chủ trương về công tác PCCC và CNCH.

Tính năng 6: “Tôi an toàn” là tính năng báo an toàn tại vị trí xảy ra cháy, nổ, tai nạn, sự cố, thông báo này sẽ được gửi cho danh sách người thân và đơn vị Cảnh sát PCCC và CNCH để biết.

Hướng dẫn cài đặt, sử dụng App “Báo cháy 114” trên điện thoại thông minh

Để cài đặt App “Báo cháy 114” trên điện thoại thông minh, người dùng truy cập mạng Google play (đối với hệ điều hành Android), Apple store (đối với hệ điều hành IOS), tìm kiếm và tải App “Báo cháy 114” và tiến hành cài đặt theo các bước như đối với một ứng dụng bình thường. Sau đó, tự đăng ký hoặc đăng nhập theo các hướng dẫn sau:

Bước 1. Khởi động App “ Báo cháy 114 ” trên màn hình điện thoại sau khi đã cài đặt.

Bước 2. Tiến hành đăng ký / đăng nhập bằng số điện thoại.

Bước 3. Nhập số OTP được gửi về số điện thoại đã nhập. Sau khi đã đăng nhập thành công và vào giao diện chính của App, chạm vào nút “Gọi 114” và tiếp tục thao tác liên lạc với tổng đài 114 của Trung tâm thông tin chỉ huy 114 như gọi điện thoại bình thường.

Không chỉ giúp người dân chủ động báo tin sự cố cháy, nổ, App “Báo cháy 114” còn có chức năng gọi “Video call trực tiếp”, người dùng có thể vừa quay, vừa truyền video sự cố cháy nổ và thời gian thực cho bên tiếp nhận. Thông tin này giúp ích cho việc xử lý sự cố cháy, nổ một cách nhanh chóng, kịp thời.

Ngoài những tính năng trên, ứng dụng còn có chức năng gửi thông tin kêu cứu tới người thân, kèm theo vị trí định vị đến ba số điện thoại đã lưu trong App. Đồng thời, tự động gọi đến số điện thoại người thân khi bấm nút “SOS người thân”

HÃY TẢI VÀ CÀI ĐẶT NGAY “BÁO CHÁY 114”!