Nghĩa vụ công an năm 2022: 10 thông tin quan trọng cần biết

Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2018; Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015; Nghị định số 70/2019/NĐ-CP ngày 23/8/2019 quy định về thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, Công an huyện Đại Từ trân trọng thông báo những thông tin quan trọng về việc thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân năm 2022

 

1. Đối tượng được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ Công an 

– Đối với công dân nam:

+ Trong độ tuổi gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

+ Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

– Đối với công dân nữ:

+ Tự nguyện thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân (CAND).

+ Trong độ tuổi nhập ngũ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

+ Đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định.

+ Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của CAND.

+ CAND có nhu cầu tuyển chọn.

Lưu ý: Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể độ tuổi tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND phù hợp với tính chất, đặc điểm của từng đơn vị sử dụng và quy định ngành nghề cần thiết để tuyển chọn công dân nữ thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND phù hợp với nhu cầu sử dụng trong từng thời kỳ.

2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ Công an

Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND là 24 tháng. Bộ trưởng Bộ Công an quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ nhưng không quá 06 tháng trong các trường hợp sau:

– Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;

– Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu nạn, cứu hộ.

Thời gian thực hiện nghĩa vụ được tính từ ngày giao nhận công dân; trong trường hợp không giao nhận tập trung thì tính từ ngày đơn vị CAND tiếp nhận đến khi được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù không được tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.

3. Nghĩa vụ tham gia CAND là không bắt buộc, công dân có nhu cầu thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND thì phải nộp hồ sơ đăng ký cho Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã) nơi công dân có hộ khẩu thường trú để được xem xét, tuyển chọn theo quy định.

Lễ giao nhận quân năm 2021

Nguồn: Trang Thông tin điện tử huyện Đại Từ – tỉnh Thái Nguyên

4. Hồ sơ tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ Công an

Công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND nộp cho Công an cấp xã nơi công dân có hộ khẩu thường trú các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi công dân đang công tác, học tập.

– Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự.

5. Khám sức khỏe nghĩa vụ Công an năm 2022

– Trưởng Công an cấp huyện ra Lệnh gọi khám sức khỏe cho công dân trong diện gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND;

– Lệnh gọi khám sức khỏe sẽ được giao cho công dân trước thời điểm khám sức khỏe 15 ngày.

– Công dân đi khám sức khỏe theo đúng địa điểm, thời gian đã được ghi rõ trên Lệnh gọi khám sức khỏe.

– Chế độ, chính sách trong thời gian thực hiện khám sức khỏe theo Lệnh gọi của Trưởng Công an cấp huyện, công dân tham dự tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND:

+ Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi được hưởng nguyên lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

+ Công dân không thuộc các cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trong thời gian thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe theo lệnh gọi được đảm bảo các chế độ sau:

– Tiền ăn bằng mức tiền một ngày ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh;

– Thanh toán tiền tàu xe đi, về theo chế độ quy định hiện hành của pháp luật.

6. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ Công an

Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Có lý lịch rõ ràng.

– Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.

– Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ theo chế độ nghĩa vụ trong CAND.

– Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.

– Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND.

7. Cấp bậc hàm của công dân thực hiện nghĩa vụ công an

Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND được phong, thăng cấp bậc hàm:

– Đối với cấp bậc hạ sĩ, gồm:

+ Thượng sĩ.

+ Trung sĩ.

+ Hạ sĩ.

– Đối với cấp bậc chiến sĩ, gồm:

+ Binh nhất.

+ Binh nhì.

8. Công dân thực hiện nghĩa vụ Công an có thể được chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thời gian phục vụ tại ngũ từ 15 tháng đến dưới 24 tháng (tính đến thời điểm dự thi), kết quả phân loại hằng năm đạt hoàn thành nhiệm vụ trở lên, bảo đảm các tiêu chuẩn, điều kiện phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp trong CAND thì được xét, dự tuyển vào các học viện, trường CAND theo quy định về tuyển sinh CAND, tốt nghiệp ra trường được phong cấp bậc hàm sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp.

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ không thuộc trường hợp trên, hết thời hạn phục vụ tại ngũ có đủ tiêu chuẩn đáp ứng yêu cầu sử dụng của CAND, nếu tự nguyện và CAND có nhu cầu thì được xét chuyển sang chế độ phục vụ chuyên nghiệp.

9. Chế độ, chính sách đối với công dân thực hiện nghĩa vụ Công an (hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ)

Trong thời gian phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và các văn bản quy định chi tiết thi hành.

Điều 50. Chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân

1. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời gian phục vụ tại ngũ.

a) Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;

b) Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;

c) Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;

d) Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;

đ) Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;

e) Được ưu đãi về bưu phí;

g) Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;

h) Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;

i) Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;

k) Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;

l) Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.

2. Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ:

a) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;

b) Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;

c) Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.

3. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ:

a) Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;

b) Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;

c) Được trợ cấp tạo việc làm;

d) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;

đ) Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;

e) Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;

g) Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.

10. Chế độ xuất ngũ đối với công dân thực hiện nghĩa vụ Công an

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ hết thời hạn phục vụ tại ngũ thì được xuất ngũ.

– Hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ có thể được xuất ngũ trước thời hạn khi được Hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc Hội đồng y khoa Bộ Công an kết luận không đủ sức khỏe để tiếp tục phục vụ tại ngũ hoặc các trường hợp sau: điểm b và c Khoản 1; các điểm a, b và c Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.

+ Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

+ Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

+ Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

+ Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

+ Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.

 

Biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm

Ngày 22/10/2021, Lãnh đạo Công an huyện Đại Từ đã gặp mặt, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Chiều ngày 22/10/2021, tại Hội trường Công an huyện Đại Từ, Công an huyện Đại Từ đã tổ chức Hội nghị giao ban lãnh đạo, chỉ huy. Trong khuôn khổ Hội nghị, đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện Đại Từ đã trao tặng Bằng khen, Giấy khen cho 13 tập thể, 26 cá nhân có thành tích xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Một số hình ảnh tiêu biểu:

Đồng chí Thượng tá Trần Minh Cường – Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy, Bí thư Đảng ủy, Trưởng Công an huyện Đại Từ trao tặng Bằng khen cho đồng chí Thượng úy Ngô Lê Công

Nguồn: Công an huyện Đại Từ

Các cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội

Nguồn: Công an huyện Đại Từ

Thông báo một số phương thức, thủ đoạn lừa đảo, chiếm đoạt tài sản qua mạng viễn thông, mạng Internet và các biện pháp phòng ngừa

Thời gian vừa qua, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng liên tiếp xảy ra các vụ sử dụng công nghệ cao để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gây phức tạp tình hình an ninh trật tự và thiệt hại lớn về tài sản của công dân. Để chủ động phòng ngừa, đấu tranh, tố giác tội phạm đồng thời nâng cao tinh thần cảnh giác của các tổ chức, cá nhân trước các thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản của tội phạm, Công an huyện Đại Từ thông báo các phương thức, thủ đoạn và các biện pháp phòng ngừa như sau:

PHƯƠNG THỨC, THỦ ĐOẠN LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN QUA MẠNG VIỄN THÔNG, MẠNG INTERNET

  1. Sử dụng các số thuê bao di động, mạng Internet (công nghệ Voip) giả mạo các số điện thoại của lực lượng Công an và tự xưng là cán bộ Công an, Viện kiểm sát, Tòa án, Thanh tra, Điện lực, Bảo hiểm…gọi điện thoại đến số máy điện thoại để bàn hoặc điện thoại di động của công dân để đe dọa, lừa gạt chủ yếu là phụ nữ, người già nghỉ hưu bằng việc thông báo các chủ thuê bao điện thoại có liên quan đến vụ án và có số tiền trong tài khoản thẻ ngân hàng hoặc đang gửi tiết kiệm tại các ngân hàng của chủ thuê bao điện thoại có liên quan đến vụ án, là tiền bất hợp pháp và yêu cầu bị hại chuyển, gửi số tiền sang tài khoản của các cơ quan pháp luật (thực chất là tài khoản của các đối tượng lừa đảo) để xác minh trong thời gian ngắn (đối tượng thường đưa ra thời hạn một vài giờ), các đối tượng cam kết nếu kết quả xác minh không liên quan thì sẽ được chuyển trả lại nguyên vẹn số tiền đã chuyển khoản. Một số trường hợp, các đối tượng gửi cho bị hại các đường link có dạng “vn184.apk”… và yêu cầu bị hại thực hiện các thao tác để cài đặt. Ứng dụng sau khi cài đặt có hình ảnh “Bộ Công an” nên bị hại lầm tưởng đây là ứng dụng phần mềm chính thức của Bộ Công an. Thực chất đây là ứng dụng gián điệp, khi bị hại cài đặt ứng dụng này và kích hoạt sử dụng, các đối tượng sẽ thông qua ứng dụng này để chiếm quyền điều khiển điện thoại của bị hại; đồng thời các đối tượng yêu cầu bị hại mở tài khoản ngân hàng mới, yêu cầu bị hại đăng ký sử dụng dịch vụ internet-banking trên điện thoại đã được cài đặt ứng dụng gián điệp như trên và chuyển tiền vào tài khoản đó mục đích là để kiểm tra và phong tỏa tiền của bị hại, sau đó các đối tượng sẽ thực hiện chuyển toàn bộ số tiền có trong tài khoản ngân hàng của bị hại sang các tài khoản khác để chiếm đoạt; trong quá trình các đối tượng chuyển tiền đi thì bị hại không biết vì điện thoại của bị hại đã bị chiếm quyền điều khiển. Nếu bị hại không thực hiện thì các đối tượng đe dọa sẽ khởi tố điều tra, bắt giam, cùng với đó còn đe dọa không được thông báo cho người thân và không được chậm trễ khi chuyển tiền. Vì nhẹ dạ cả tin, tâm lý hoang mang, lo sợ khi bị điều tra nên các bị hại đã gửi hoặc chuyển tiền từ tài khoản của mình sang tài khoản ngân hàng do các đối tượng cung cấp. Ngay sau khi tiền được chuyển vào tài khoản ngân hàng của đối tượng thì các đối tượng lập tức chuyển khoản đến nhiều tài khoản ngân hàng khác (sử dụng internet banking) sau đó rút ra và chiếm đoạt.
  2. Mạo danh là cán bộ của các ngân hàng, nhà mạng di động sử dụng gọi điện thoại đến các chủ thuê bao đi động thông báo trúng giải thưởng trị giá của ngân hàng (Vietcombank, Vietinbank…) liên kết với (Viettel, Vinaphone, Mobifone…) hoặc gửi tin nhắn qua mạng xã hội Facebook về việc trúng thưởng do công ty Honda và mạng xã hội Facebook tổ chức. Sau đó đối tượng hướng dẫn các chủ thuê bao, chủ tài khoản Facebook tìm hiểu thông tin về giải thưởng và cách thức trao thưởng tại các trang web (ví dụ như http://www.traogiaithang11.com) do chúng tạo ra để cung cấp thông tin cá nhân và xem các thông tin về giải thưởng, danh sách người đã nhận thưởng, thông tin về người liên hệ để trao thưởng. Các thông tin này đều được các đối tượng làm giả (ảnh chụp CMND, tên công ty, địa chỉ, số điện thoại liên hệ). Nhóm đối tượng sử dụng các thuê bao di động khác nhau để gọi điện thoại cho nạn nhân hướng dẫn các bước nộp phí nhận thưởng, thuế, lệ phí đăng ký xe máy được thưởng, lệ phí quay phim, chụp ảnh, đồng thời yêu cầu chủ thuê bao chuyển tiền hoặc mua thẻ điện thoại để đọc số serial và mã thẻ nạp cho các đối tượng rồi chiếm đoạt số tiền đó.
  3. Lợi dụng tâm lý của người tiêu dùng, các nhóm đối tượng lừa đảo đăng tin rao bán các mặt hàng (điện thoại, máy tính,…) trên các trang mạng, diễn đàn, mạng xã hội Facebook với giá rẻ hơn so với giá thực tế đang được bán trên thị trường. Khi người tiêu dùng hỏi về thông tin các mặt hàng đó, các đối tượng quảng cáo là các mặt hàng trên đều được xách tay, nhập từ nước ngoài được miễn thuế, chất lượng tốt nên bán với giá rẻ. Sau khi đã tư vấn và người tiêu dùng đã muốn mua, các đối tượng lừa đảo yêu cầu đặt cọc từ 50% giá trị mặt hàng trở lên và sẽ chuyển hàng ngay sau khi nhận được tiền cọc, sau đó các đối tượng không chuyển hàng như đã thỏa thuận và chiếm đoạt tiền cọc của người mua.
  4. Thông qua mạng xã hội Facebook, các đối tượng lừa đảo (thường giả danh là người nước ngoài là quân nhân Mỹ, phi công, thương gia giàu có…) yêu cầu kết bạn, nói chuyện bằng tiếng Việt (thường nói sai chính tả, ngữ pháp tiếng Việt để thể hiện là người nước ngoài), ngỏ ý làm quen, hứa hẹn tình cảm với nạn nhân thường là phụ nữ Việt Nam. Sau khi đã làm quen với nạn nhân, các đối tượng thường nói đang có nhiều tiền đô la Mỹ và muốn gửi tiền cho nạn nhân để nhận hộ, góp vốn làm ăn hoặc ngỏ ý gửi tặng quà có giá trị lớn như tiền, vàng, kim cương, tiền đô la… cho nạn nhân. Khi bị hại đã “cắn câu”, đồng bọn là người Việt Nam đóng giả nhân viên giao nhận, hải quan, thuế … thông báo thùng quà biếu bị tạm giữ vì trong đó có nhiều ngoại tệ, hàng hóa có giá trị… và yêu cầu phải nộp thuế, lệ phí để nhận hàng hoặc lo lót. Sau đó, các đối tượng giả danh này cung cấp cho nạn nhân số tài khoản ngân hàng để nộp tiền vào tài khoản hoặc nộp phí qua thẻ cào điện thoại rồi chiếm đoạt số tiền nạn nhân đã chuyển khoản hoặc nạp thẻ điện thoại. Sau khi không thuyết phục được, các đối tượng sử dụng thủ đoạn đe dọa nạn nhân như sẽ bị tịch thu số tiền, quà hoặc sẽ bị bắt nếu không nộp tiền lấy quà.
  5. Các đối tượng đánh cắp (hack) tài khoản Facebook, Zalo cá nhân của người khác hoặc lập các tài khoản Facebook, Zalo mạo danh người khác. Sau khi chiếm đoạt được tài khoản Facebook, Zalo các đối tượng thay đổi mật khẩu, vào phần tin nhắn Messeger để đọc, tìm hiểu các mối quan hệ, cách nói chuyện của chủ tài khoản Facebook, Zalo với bạn bè của nạn nhân. Qua đó tìm ra những người thân thiết, thường xuyên nói chuyện (chat) với chủ tài khoản, các đối tượng sử dụng tài khoản Facebook, Zalo đã chiếm đoạt được đó để nhắn tin vay tiền bạn bè trong Facebook, Zalo, nhờ họ chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng do các đối tượng cung cấp, hoặc mua hộ thẻ cào điện thoại với mệnh giá lớn nhằm chiếm đoạt.
  6. Các đối tượng thiết lập các website, diễn đàn, nhóm mạng xã hội để kêu gọi người dân tham gia góp vốn, đầu tư tiền ảo, thương mại điện tử cam kết trả lãi suất cao trong thời gian ngắn; sau khi huy động được số tiền lớn thì “đánh sập” website, đóng các tài khoản mạng xã hội và bỏ trốn khỏi địa phương nơi cư trú để chiếm đoạt số tiền đã huy động.
  7. Các đối tượng lợi dụng bị hại có nhu cầu vay vốn qua mạng nên đã đăng các bài quảng cáo với nội dung liên kết với các ngân hàng và tổ chức tín dụng cho vay tiền với lãi suất thấp, không cần tài sản đảm bảo, giải ngân nhanh…Sau khi bị hại liên hệ để vay tiền, các đối tượng hướng dẫn bị hại làm hồ sơ thủ tục để giải ngân trong đó yêu cầu bị hại phải đóng tiền bảo hiểm cho khoản vay và yêu cầu chuyển tiền vào tài khoản của các đối tượng; sau đó các đối tượng chiếm đoạt số tiền này và ngắt toàn bộ liên lạc với bị hại.

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA

– Không giao dịch với các số điện thoại có đầu số lạ, không truy cập vào các trang web mà bản thân không biết rõ hoặc do các đối tượng lạ yêu cầu.

– Không cung cấp thông tin cho bất kỳ cá nhân, tổ chức nào khi chưa xác định được họ là ai và sử dụng thông tin của mình vào mục đích gì.

– Không mua, bán, cho, mượn Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, không cung cấp thông tin tài khoản và thẻ tín dụng ngân hàng.

– Tuyệt đối không chuyển, nộp tiền vào bất kỳ tài khoản cá nhân, tổ chức nào khi chưa biết họ là ai.

– Khi có người thân, người quen đề nghị vay, mượn tiền thông qua các ứng dụng mạng xã hội như zalo, facebook cần phải gọi điện thoại ngay cho người đó để xác minh lại, lưu ý: tuyệt đối không được gọi lại bằng ứng dụng zalo, facebook.

– Nâng cao bảo mật các tài khoản ngân hàng, tài khoản mạng xã hội (zalo, facebook…) bằng cách cài đặt mật khẩu mạnh gồm đầy đủ chữ, số, ký tự đặc biệt…

– Mỗi công dân khi nhận được các thông tin nêu trên cần trao đổi ngay với những người thân quen hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất để được hướng dẫn phòng ngừa, ngăn chặn.

– Khi xảy ra vụ việc cần nhanh chóng đến cơ quan Công an gần nhất để trình báo hoặc liên hệ đến số điện thoại trực ban của Công an huyện Đại Từ: 0208.3824.201 để tiếp nhận giải quyết.

Bộ Công an ban hành thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ

Ngày 20/4/2021, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quyết định số 2609/QĐ-BCA-C08 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ. Trong đó có 13 thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được sửa đổi, bổ sung, 02 thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện được bãi bỏ. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 933/QĐ-BCA-C08 ngày 11/02/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ.

Chi tiết xem tại đây: QĐ 2609 quản lý phương tiện giao thông

Bộ Công an ban hành thủ tục hành chính mới, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh

Bộ trưởng Bộ Công an vừa ban hành Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 ngày 06/7/2021 công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an được thực hiện tại cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, gồm: 06 thủ tục được ban hành mới, 07 thủ tục được sửa đổi, bổ sung và 22 thủ tục bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh.

Chi tiết xem tại đây: QĐ 5548 quản lý cư trú

Danh sách cán bộ Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ứng cử đại biểu HĐND huyện Đại Từ khóa XX, nhiệm kỳ 2021 – 2026

TIỂU SỬ TÓM TẮT

CỦA NHỮNG NGƯỜI ỨNG CỬ ĐẠI BIỂU HĐND HUYỆN ĐẠI TỪ

KHÓA XX, NHIỆM KỲ 2021 – 2026

  1. Họ và tên thường dùng: TRẦN MINH CƯỜNG
  2. Họ và tên khai sinh: TRẦN MINH CƯỜNG

Các bí danh/tên gọi khác (nếu có): Không

  1. Ngày, tháng, năm sinh: 09/10/1975                                  Giới tính: Nam
  2. Quốc tịch: Chỉ có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và không trong thời gian thực hiện thủ tục xin gia nhập quốc tịch quốc gia khác
  3. Nơi đăng ký khai sinh: xã Lương Phú, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
  4. Quê quán: xã Lương Phú, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
  5. Nơi đăng ký thường trú: Tổ 6, Phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
  6. Nơi ở hiện nay: Như trên
  1. Số CMND: 090660112

Ngày cấp: 19/3/2011                  Cơ quan cấp: Công an tỉnh Thái Nguyên

  1. Dân tộc: Kinh
  2. Tôn giáo: Không
  3. Trình độ:

– Giáo dục phổ thông: 12/12 phổ thông

– Chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân luật, chuyên ngành điều tra tội phạm

– Học vị: không;     Học hàm: không

– Lý luận chính trị: Cử nhân

– Ngoại ngữ: Anh B1

  1. Nghề nghiệp hiện nay: Công an
  2. Chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác: Trưởng Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  3. Nơi công tác: Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  4. Ngày vào Đảng: 27/9/1997

– Ngày chính thức: 27/9/1998;          Số thẻ đảng viên: 01030241

– Chức vụ trong Đảng: Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy Đại Từ; Bí thư Đảng ủy Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

– Ngày ra khỏi Đảng (nếu có): Không

Lý do ra khỏi Đảng: Không

  1. Tham gia làm thành viên của các tổ chức đoàn thể khác: không
  2. Tình trạng sức khoẻ: Tốt
  3. Các hình thức khen thưởng nhà nước đã được trao tặng: Huy chương chiến sỹ vẻ vang hạng nhất của Chủ tịch nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Năm năm 2011; Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an năm: 2012, 2014, 2016; Bằng khen của Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an năm 2017; Bằng khen của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thái Nguyên năm 2016; Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên năm: 2014, 2021.
  4. Các hình thức kỷ luật, xử lý vi phạm đã bị áp dụng (Đảng, chính quyền, đoàn thể): Không bị kỷ luật, không có án tích.
  5. Là đại biểu Quốc hội khoá (nếu có): không
  6. Là đại biểu Hội đồng nhân dân(nếu có): không
  7. Tóm tắt quá trình công tác:

Thời gian

Công việc, chức danh, chức vụ, nơi công tác

 (Chính quyền, Đảng, đoàn thể)

– Từ tháng 10 năm 1993

đến tháng 10 năm 1995

– Học viên trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân 1, Bộ Công an – Thành phố Hà Nội
– Từ tháng 10 năm 1995

đến tháng 12 năm 2013

– Cán bộ, Công an thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

– Phó trưởng Công an phường Trưng Vương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

– Trưởng Công an phường Túc Duyên, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên

– Từ tháng 01 năm 2014

đến tháng 8 năm 2014

– Đội trưởng đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Công an thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
– Từ tháng 8 năm 2014

đến tháng 9 năm 2015

– Đội trưởng đội hướng dẫn, điều tra án xâm phạm nhân thân, Phòng Cảnh sát Hình sự, Công an tỉnh Thái Nguyên
– Từ tháng 9 năm 2015

đến tháng 9 năm 2019

– Phó Trưởng phòng Cảnh sát Hình sự, Công an tỉnh Thái Nguyên

– Phó Thủ trưởng Cơ quan cảnh sát điều tra, Công an tỉnh Thái Nguyên (tháng 3/2016)

– Từ tháng 9 năm 2019

đến tháng 3 năm 2021

– Ủy viên Ban Thường vụ Huyện ủy Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

– Bí thư Đảng ủy Công an huyện Đại Từ, Trưởng Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

24. Ứng cử tại đơn vị bầu cử số 02 gồm 02 xã: Hà Thượng, Phục Linh.

25. Tóm tắt chương trình hành động:

  1. Tích cực trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng Công an toàn huyện thực hiện tốt công tác nắm tình hình, kịp thời tham mưu giải quyết bảo đảm an ninh trật tự tại địa phương.
  2. Góp phần cùng Ban Thường vụ Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện đề ra những chủ trương, chính sách thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương, trong đó quan tâm, chú trọng nội dung liên quan việc giải quyết các vấn đề về an ninh trật tự, liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, ô nhiễm môi trường, tạo công ăn việc làm cho nhân dân thuộc các vùng dự án…
  3. Tôi sẽ tập trung công sức, trí tuệ, thời gian cùng tập thể HĐND huyện tham gia xây dựng, thẩm định, thẩm tra để huyện ban hành các chính sách, văn bản minh bạch, dễ hiểu, dễ thực hiện và có tính khả thi, đảm bảo được quyền lợi của công dân, doanh nghiệp. Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ Công an toàn huyện, tích cực học tập, trau dồi, nâng cao bản lĩnh chính trị, kỹ năng nghề nghiệp, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tư cách Người Công an cách mệnh… nhằm nâng cao chất lượng công tác, mang lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân.
  1. Thường xuyên gắn bó, tiếp xúc, lắng nghe nguyện vọng, ý kiến phản ánh, kiến nghị, góp ý của cử tri để đóng góp ý kiến tham gia có chất lượng, phù hợp với tình hình thực tế, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân./.

  1. Họ và tên thường dùng: TRẦN THU TRANG
  2. Họ và tên khai sinh: TRẦN THU TRANG

Các bí danh/tên gọi khác (nếu có): Không.

  1. Ngày, tháng, năm sinh: 25/01/1992; Giới tính: Nữ;
  2. Quốc tịch: Chỉ có 01 quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và không trong thời gian thực hiện thủ tục xin gia nhập quốc tịch quốc gia khác.
  3. Nơi đăng ký khai sinh: Xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
  4. Quê quán: Xã Công Đa, Huyện Yên Sơn, Tỉnh Tuyên Quang
  5. Nơi đăng ký thường trú: Xóm Tân Thái, Xã Hóa Thượng, Huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên
  6. Nơi ở hiện nay: Như trên
  7. Số CMND: 091691587

Ngày cấp: 11/3/2020                        Cơ quan cấp: Công an tỉnh Thái Nguyên.

  1.  Dân tộc: Kinh
  2. Tôn giáo: Không
  3. Trình độ:

– Giáo dục phổ thông: 12/12 phổ thông

– Chuyên môn, nghiệp vụ: Cử nhân Luật, chuyên ngành Quản lý, giáo dục và cải tạo phạm nhân.

– Học vị: Không.                     Học hàm: Không.

– Lý luận chính trị: Trung cấp

– Ngoại ngữ: Anh B1

  1. Nghề nghiệp hiện nay: Công an
  2. Chức vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác: Chi ủy viên Chi bộ Tổng hợp, Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
  3. Nơi công tác: Đội Tổng hợp, Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
  4. Ngày vào Đảng: 09/09/2014

– Ngày chính thức 09/09/2015 ; Số thẻ đảng viên: 01086615

– Chức vụ trong Đảng: Chi ủy viên

– Ngày ra khỏi Đảng: Không

Lý do ra khỏi Đảng:  Không

  1. Tham gia làm thành viên của các tổ chức đoàn thể khác:

– Tên tổ chức đoàn thể: Đoàn Thanh niên Công an huyện Đại Từ

– Chức vụ trong từng tổ chức đoàn thể: Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Công an huyện

  1. Tình trạng sức khoẻ: Tốt
  2. Các hình thức khen thưởng nhà nước đã được trao tặng:; Giấy khenn của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên năm 2016; Giấy khen của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Thái Nguyên năm 2016; Giấy khen của Giám đốc Công an tỉnh Thái Nguyên năm: 2017, 2020; Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở năm 2017”; Giấy khen của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên năm 2017; Giấy khen của Ban Chỉ huy Quân sự huyện Đại Từ năm 2017; Giấy khen của Ban Thường vụ Huyện ủy Đại Từ năm 2017; Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Đại Từ năm 2017.
  3. Các hình thức kỷ luật, xử lý vi phạm đã bị áp dụng (Đảng, chính quyền, đoàn thể): Không bị kỷ luật, không có án tích.
  4. Là đại biểu Quốc hội: Không
  5. Là đại biểu Hội đồng nhân dân (nếu có): Không

TÓM TẮT QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Từ tháng, năm đến tháng, năm

Chức danh, chức vụ, đơn vị công tác (đảng, chính quyền, đoàn thể)

2010 – 2015

Học viên Trường Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an

2015 – 03/2021

Cán bộ Đội Tổng hợp, Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên

(Chi ủy viên Chi bộ Tổng hợp, Đảng bộ Công an huyện Đại Từ ; Cán bộ; Ủy viên Ban Chấp hành Đoàn Thanh niên Công an huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên)

23. Ứng cử tại đơn vị bầu cử số 5 gồm 03 xã: Phú Xuyên, Na Mao, Yên Lãng.

24. Tóm tắt chương trình hành động

  1. Luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng, giữ vững lập trường, tư tưởng, quan điểm, bản lĩnh chính trị của người cán bộ, đảng viên; kiên quyết đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật.
  2. Tham mưu thực hiện có hiệu quả các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của cấp ủy cấp trên, của Công an tỉnh về an ninh trật tự, phục vụ đắc lực nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn huyện.
  3. Tích cực tham mưu thực hiện công tác cải cách hành chính, cải cách tư pháp, phòng chống các hành vi tiêu cực, sách nhiễu, gây phiền hà cho nhân dân.
  4. Thực hiện đầy đủ chức trách nhiệm vụ của người đại biểu HĐND, chịu sự giám sát của nhân dân, thường xuyên liên hệ chặt chẽ với cử tri của đơn vị nơi công tác và nơi cư trú, báo cáo kịp thời, đầy đủ nội dung của các kỳ họp để cử tri và nhân dân nắm, kiểm tra, theo dõi, giám sát./.

 

Công an huyện Đại Từ giúp đỡ nhân dân khắc phục hậu quả sau mưa lũ

Rạng sáng ngày 22/4/2021, mưa to bất ngờ khiến cho một số nơi tại Thị trấn Quân Chu và xã Quân Chu, huyện Đại Từ xảy ra lũ. May mắn không có thiệt hại về người nhưng mưa lũ đã làm gãy đổ một số cột điện, nhiều nhà dân bị ngập nước, hư hỏng tài sản, đường đi bị sạt lở làm cô lập một số hộ dân tại xóm Chiểm, xã Quân Chu, cây đổ gây gián đoạn giao thông.

Mưa to bất ngờ gây lũ tại xã Quân Chu và TT Quân Chu

 

Trước tình hình trên, lực lượng Công an thị trấn Quân Chu, Công an xã Quân Chu phối hợp với lực lượng quân sự, cùng với các lực lượng xung kích tại địa phương lập chốt kiểm soát giao thông hướng dẫn nhân dân đi theo đường an toàn, nhanh chóng khắc phục hậu quả do mưa lũ, đảm bảo giao thông được thông suốt./.

T. Trang (Công an Đại Từ)

Hướng dẫn tuyển sinh Công an nhân dân hệ chính quy tuyển mới năm 2021

Căn cứ Hướng dẫn số 427/X02-P2 ngày 12/3/2021 của Cục Đào tạo, Bộ Công an về việc tuyển sinh Công an nhân dân năm 2021; Căn cứ Công văn số 2283/CAT-PX01 ngày 26/3/2021 của Giám đốc Công an tỉnh Thái Nguyên về việc hướng dẫn tuyển sinh CAND hệ chính quy tuyển mới năm 2021; Công an huyện Đại Từ thông báo cụ thể nội dung như sau:

A. QUY ĐỊNH CHUNG

Tuyển sinh trong CAND phải căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước về giáo dục, đào tạo kết hợp với yêu cầu xây dựng lực lượng CAND đạt trình độ, kiến thức theo tiêu chuẩn chức danh nghiệp vụ của từng cán bộ đang hoặc sẽ đảm nhận sau khi tốt nghiệp gắn với quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phục vụ yêu cầu công tác, chiến đấu và xây dựng lực lượng CAND.

– Ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào đối với tuyển sinh hệ đại học chính quy tuyển mới, trung cấp chính quy tuyển mới là điểm tối thiểu từng môn trong tổ hợp xét tuyển đạt từ 5.0 điểm trở lên (chưa nhân hệ số đối với thang điểm 10), trừ trường hợp có yêu cầu ngưỡng đảm bảo chất lượng cao hơn.

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TUYỂN MỚI

  Thực hiện theo Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) Quốc gia; Quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT và quy định tại Hướng dẫn này.

1. Phương thức tuyển sinh, trường áp dụng và chỉ tiêu tuyển sinh

–  Phương thức 1: Tuyển thẳng theo quy chế tuyển sinh hiện hành của Bộ GD&ĐT. Áp dụng đối với tất cả các trường CAND.

– Phương thức 2: Xét tuyển kết hợp chứng chỉ quốc tế (chứng chỉ IELTS Academic hoặc chứng chỉ TOEFL iBT hoặc chứng chỉ HSK) với kết quả học tập THPT. Áp dụng đối với Học viện Quốc tế, Học viện Chính trị CAND, ngành Nghiệp vụ An ninh, Nghiệp vụ Cảnh sát.

– Phương thức 3: Xét tuyển theo kết quả thi tốt nghiệp THPT theo các tổ hợp (A00, A01, B00, C00, C03, D01, D04) kết hợp với kết quả học tập THPT. Áp dụng đối với tất cả các trường CAND, cụ thể:

+ Xét tuyển đào tạo các ngành nghiệp vụ An ninh, Cảnh sát: tổ hợp A00, A01, C03, D01;

+ Ngành An toàn thông tin tại Học viện ANND: tổ hợp A00, A01;

+ Các ngành do Học viện Chính trị CAND đào tạo: tổ hợp A01, C00, C03, D01;

+ Các ngành do Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND đào tạo: tổ hợp A00, A01;

+ Các ngành do Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy đào tạo: tổ hợp A00;

+ Ngành Ngôn ngữ Anh của Học viện Quốc tế: tổ hợp D01;

+ Ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế: tổ hợp D01, D04;

+ Gửi đào tạo đại học ngành Bác sĩ đa khoa: tổ hợp B00.

– Chỉ tiêu xét tuyển được xác định theo từng trường, từng vùng, từng ngành, từng đối tượng (nam, nữ), từng phương thức tuyển sinh (có chi tiết tại Phụ lục 2 của hướng dẫn này).

– Mỗi thí sinh được tham gia xét tuyển nhiều phương thức tại một trường CAND.

– Trường hợp Phương thức 1 không tuyển đủ chỉ tiêu, thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển sang xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 2) và ngược lại hoặc Phương thức 3 (nếu trường không xét tuyển theo Phương thức 2).

– Trường hợp Phương thức 1 và Phương thức 2 không tuyển đủ chỉ tiêu hoặc thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 không xác nhận nhập học hoặc thí sinh trúng tuyển trượt tốt nghiệp THPT thì chỉ tiêu chưa tuyển được sẽ chuyển hết sang xét tuyển theo Phương thức 3.

2. Đối tượng, điều kiện dự tuyển

2.1. Đối tượng

– Cán bộ Công an trong biên chế;

– Chiến sĩ nghĩa vụ Công an có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên (tính đến tháng thi tốt nghiệp THPT); công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự;

– Học sinh Trường Văn hóa CAND;

– Công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển.

2.2. Điều kiện dự tuyển

Người dự tuyển ngoài đảm bảo các điều kiện theo quy định của Bộ GD&ĐT, phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Trong những năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ);

– Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, tiêu chuẩn chính trị:

+ Học sinh phổ thông trong những năm học THPT đạt yêu cầu về hạnh kiểm từ loại Khá trở lên; tiêu chuẩn chính trị đảm bảo theo quy định hiện hành của Bộ Công an đối với việc tuyển người vào lực lượng CAND; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).

+ Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND hoặc đã hoàn thành phục vụ có thời hạn trong CAND, hoàn thành nghĩa vụ quân sự, thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.

– Tiêu chuẩn về học lực:

+ Đối với học sinh phổ thông: Đã tốt nghiệp THPT hoặc tương đương, trong các năm học THPT hoặc tương đương đạt học lực từ trung bình trở lên theo kết luận tại học bạ. Không sơ tuyển học sinh lưu ban từ 01 năm trở lên trong các năm học THPT và tương đương. Các môn thuộc tổ hợp môn đăng ký xét tuyển vào trường CAND phải đạt 7.0 trở lên trong từng năm học THPT: Ví dụ: Thí sinh dự tuyển tổ hợp A00 thì điểm tổng kết năm lớp 10, 11, 12 (kỳ I/lớp 12 đối với thí sinh tốt nghiệp năm 2021) của môn Toán, Lý, Hóa phải đạt từ 7.0 trở lên mới đủ điều kiện đăng ký dự tuyển.

+ Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia CAND, công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND, hoàn thành nghĩa vụ quân sự: đã tốt nghiệp THPT và tương đương.

– Tiêu chuẩn về độ tuổi:

+ Đối với học sinh phổ thông không quá 22 tuổi, riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 25 tuổi (tính đến năm dự thi).

+ Công dân phục vụ có thời hạn trong CAND từ đủ 24 tháng trở lên (tính đến tháng dự thi). Công dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia CAND hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân được dự thi một lần trong thời gian 12 tháng kể từ ngày có quyết định xuất ngũ (không quy định độ tuổi).

– Tiêu chuẩn sức khỏe: Thí sinh dự thi phải đạt sức khỏe loại 1, loại 2 và đáp ứng các chỉ số đặc biệt theo Thông tư số 45/2019/TT-BCA ngày 02/10/2019 như: không mắc các bệnh kinh niên, mãn tính nhưng viêm gan B, HIV…; thể hình, thể trạng cân đối; không săm trổ; không có dị hình, dị dạng; không nghiện các chất ma túy…

+ Thí sinh nam: Chiều cao từ 1,62 m trở lên; cân nặng từ 48kg trở lên;

+ Thí sinh nữ: Chiều cao từ 1,58m trở lên; cân nặng từ 45kg trở lên.

– Tiêu chuẩn về thị lực: Tiếp tục chiếu cố các đối tượng bị cận thị được đăng ký dự tuyển vào các trường CAND nhưng phải đảm bảo điều kiện: Phải cam kết chữa khỏi khi trúng tuyển. Sau khi trúng tuyển, có giấy báo nhập học của các trường CAND phải chữa trị mắt đảm bảo tiêu chuẩn về thị lực theo quy định của Bộ Công an trước khi nhập học. Công an tỉnh Thái Nguyên sẽ kiểm tra lại thị lực đối với các trường hợp cận thị khi trúng tuyển, nếu không đảm bảo tiêu chuẩn theo quy định sẽ không được nhập học.

Lưu ý: Thí sinh đã đăng ký sơ tuyển vào các trường CAND không đăng ký sơ tuyển vào các trường thuộc Bộ Quốc phòng (hệ quân sự). Trường hợp vi phạm sẽ hủy quyền xét tuyển vào các trường CAND

2.3. Điều kiện dự tuyển đối với thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức

Ngoài đảm bảo các điều kiện dự tuyển chung, thí sinh đăng ký dự tuyển theo từng phương thức phải đáp ứng các điều kiện sau:

2.3.1. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1

– Về giải đoạt được:

+ Thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế; thí sinh trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế được Bộ GD&ĐT công nhận được xét tuyển thẳng một trong các trường CAND theo nguyện vọng của thí sinh;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Anh được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Anh của Học viện Quốc tế;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tiếng Trung Quốc được xét tuyển thẳng vào ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba môn Sinh học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia một trong các lĩnh vực: Hóa Sinh, Y Sinh và khoa học Sức khỏe, Kỹ thuật Y Sinh, Sinh học tế bào và phân tử, Vi Sinh, Y học chuyển dịch được xét tuyển thẳng vào ngành Y khoa gửi đào tại Học viện Quân y – Bộ Quốc phòng;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba môn Tin học trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia một trong các lĩnh vực: Hệ thống nhúng, Phần mềm hệ thống được tuyển thẳng vào Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND, ngành An toàn thông tin của Học viện ANND.

– Tốt nghiệp THPT năm 2021.

2.3.2. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2

– Có chứng chỉ quốc tế còn thời hạn tính đến ngày 01/07/2021 của một trong các chứng chỉ sau: IELTS (Academic) đạt từ 7.5 trở lên hoặc TOEFL iBT đạt từ 110 trở lên hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK cấp 5 trở lên; riêng ngành Ngôn ngữ Trung Quốc của Học viện Quốc tế chỉ tiếp nhận thí sinh có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK.

Đối với các thí sinh có dự định thi chứng chỉ quốc tế trên trong thời gian sơ tuyển thì vẫn cho đăng ký nhưng phải hoàn thành và nộp kết quả về tỉnh trước ngày 01/6/2021 hoặc trực tiếp nộp tại các trường CAND trước ngày 01/7/2021.

– Xếp loại học lực năm lớp 10, 11, 12 đạt loại giỏi.

Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không.

– Tốt nghiệp trung học phổ thông đến thời điểm xác nhận nhập học.

2.3.3. Đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3

– Từng môn thuộc tổ hợp đăng ký dự tuyển vào trường CAND đạt từ 7.0 điểm trở lên trong từng năm học THPT, ví dụ: thí sinh dự tuyển tổ hợp A00 thì điểm tổng kết năm lớp 10, lớp 11, lớp 12 của môn Toán, môn Lý, môn Hóa phải đạt từ 7.0 trở lên mới đủ điều kiện đăng ký dự tuyển;

Đối với thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là ngôn ngữ khác ngoài tiếng Anh (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Anh để xét tuyển) hoặc tiếng Trung Quốc (đăng ký các ngành sử dụng môn tiếng Trung Quốc để xét tuyển) nếu có nguyện vọng dự tuyển được sử dụng điểm của môn đó để sơ tuyển. Ví dụ, thí sinh học THPT có môn ngoại ngữ là tiếng Pháp đạt từ 7.0 trở lên trong từng năm và hai môn còn lại thuộc tổ hợp đủ điều kiện thì vẫn được dự tuyển (Lưu ý: thí sinh chỉ được đăng ký tổ hợp xét tuyển vào trường CAND là D01- Toán, Văn, tiếng Anh, A01- Toán, Lý, tiếng Anh; D04- Toán, Văn, tiếng Trung Quốc).

– Cán bộ Công an, chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học sinh Trường Văn hóa CAND: từng môn thuộc tổ hợp đăng ký dự tuyển vào trường CAND đạt từ 6.5 điểm trở lên trong từng năm học THPT.

– Thí sinh dự tuyển tổ hợp B00 (xét tuyển gửi đào tạo Bác sĩ đa khoa): từng môn thuộc tổ hợp đăng ký dự tuyển vào trường CAND đạt từ 7.0 điểm trở lên trong từng năm học THPT (đối với công dân thường trú tại nơi đăng ký sơ tuyển), 6.5 điểm trở lên trong từng năm học THPT (đối với cán bộ Công an, chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, công dân hoàn thành nghĩa vụ Công an hoặc hoàn thành nghĩa vụ quân sự, học sinh Trường Văn hóa CAND); học lực năm lớp 12 đạt loại giỏi; trung bình cộng 03 môn Toán, Hóa, Sinh trong 03 năm học THPT hoặc tương đương phải đạt từ 8.0 trở lên;

– Đối với thí sinh đang học lớp 12 vẫn cho đăng ký sơ tuyển, sau khi có điểm tổng kết năm lớp 12, căn cứ quy định để xác định đạt điều kiện hay không;

– Tốt nghiệp trung học phổ thông đến thời điểm xác nhận nhập học;

2.3.4. Điều kiện đối với các thí sinh ưu tiên cộng điểm khi xét tuyển theo Phương thức 3

– Tiêu chuẩn về giải:

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT một trong các môn: Toán, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Tiếng Trung khi xét tuyển các ngành có môn đoạt giải là môn thành phần của tổ hợp đăng ký xét tuyển;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT môn Tin học hoặc đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia một trong các lĩnh vực: Hệ thống nhúng, Phần mềm hệ thống khi xét tuyển ngành An toàn thông tin, các ngành do Trường Đại học Kỹ thuật – Hậu cần CAND đào tạo;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia một trong các lĩnh vực: Hóa Sinh, Y Sinh và khoa học Sức khỏe, Kỹ thuật Y Sinh, Sinh học tế bào và phân tử, Vi Sinh, Y học chuyển dịch khi xét tuyển ngành Y;

+ Thí sinh đoạt giải nhất, nhì, ba, khuyến khích trong Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia một trong các lĩnh vực: Hóa học, Hệ thống nhúng, Khoa học vật liệu, Vật lý và Thiên văn khi xét tuyển vào Trường Đại học PCCC.

– Tốt nghiệp THPT năm 2021.

2.3.5. Các trường hợp được xem xét tiêu chuẩn điều kiện về học lực của tổ hợp xét tuyển khi xét tuyển theo Phương thức 3

– Các trường hợp được quy định tại mục 2.2.3.1 (khi không đủ điều kiện tuyển thẳng) và 2.2.3.4 (đối tượng được ưu tiên cộng điểm xét tuyển);

– Thí sinh đoạt huy chương vàng, bạc, đồng các giải quốc gia (toàn quốc) trở lên thuộc lĩnh vực võ thuật, bơi lội, điền kinh hoặc thí sinh được Tổng cục Thể dục thể thao có quyết định công nhận là kiện tướng quốc gia thuộc lĩnh vực võ thuật, bơi lội, điền kinh;

– Thí sinh là con đẻ của người có công với Cách mạng theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14, gồm: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thương binh, bao gồm cả thương binh loại B được công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993; người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng;

Các đối tượng trên nếu có nguyện vọng xét tuyển vào các trường CAND thì tiêu chuẩn về học lực của tổ hợp đăng ký xét tuyển được hạ 0.5 điểm.

3. Sơ tuyển

3.1. Đăng ký sơ tuyển, lệ phí sơ tuyển

– Học sinh phổ thông (gồm cả học sinh đã tốt nghiệp các năm trước), công dân hoàn thành nghĩa vụ CAND hoặc nghĩa vụ quân sự đăng ký sơ tuyển tại Công an cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;

– Cán bộ, chiến sĩ CAND (bao gồm cả chiến sĩ nghĩa vụ) đăng ký sơ tuyển tại đơn vị công tác;

– Nghiêm cấm thí sinh đăng ký sơ tuyển tại nhiều Ban tuyển sinh thuộc BCA hoặc sơ tuyển cả Ban tuyển sinh BCA và Ban tuyển sinh Quân sự. Công an các đơn vị, địa phương thông báo rõ cho người dự tuyển nếu vi phạm sẽ không được xét tuyển vào các trường CAND;

– Lệ phí sơ tuyển: thí sinh nộp 100.000đ để phục vụ công tác sơ tuyển (ngoài lệ phí khám sức khỏe).

3.2. Thủ tục đăng ký sơ tuyển

Người đăng ký sơ tuyển phải trực tiếp đến đăng ký và mang theo bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hộ khẩu, học bạ, giấy khai sinh kèm theo giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Đối với công dân hoàn thành nghĩa vụ CAND hoặc nghĩa vụ quân sự ngoài các giấy tờ trên, mang thêm quyết định xuất ngũ;

– Quy trình sơ tuyển gồm:

+ Kiểm tra học lực tại học bạ (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);

+ Kiểm tra hạnh kiểm tại học bạ (áp dụng với học sinh Trường Văn hóa CAND; công dân thường trú theo quy định hiện hành tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển);

+ Xét phẩm chất đạo đức (áp dụng với cán bộ công an, chiến sĩ nghĩa vụ tại ngũ, xuất ngũ);

+ Kiểm tra sức khỏe (áp dụng đối với tất cả các đối tượng);

+ Thẩm tra, xác minh, kết luận tiêu chuẩn chính trị (áp dụng đối với tất cả đối tượng theo quy định về thẩm tra lý lịch trong CAND).

– Tổ chức kiểm tra sức khỏe tại Bệnh xá Công an tỉnh:

Căn cứ lịch khám sức khỏe, các đơn vị có trách nhiệm thông báo và hướng dẫn thí sinh đến khám đúng thời gian quy định, đồng thời cử 01 cán bộ làm công tác tuyển sinh tham gia để phối hợp khi có yêu cầu.

Lệ phí khám sức khoẻ: 440.000 đồng/thí sinh (gồm cả các xét nghiệm cần thiết; lệ phí các đơn vị nộp trực tiếp tại Bệnh xá Công an tỉnh).

4. Hồ sơ tuyển sinh

4.1. Hồ sơ chung cho tất cả thí sinh

– Bìa hồ sơ tuyển sinh;

– Lý lịch tự khai;

– Thẩm tra lý lịch;

– Đơn xin dự tuyển vào các trường CAND.

4.2. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 1

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của BCA);

– Phiếu đăng ký xét tuyển thẳng theo mẫu của Bộ GD&ĐT;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận là thành viên được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế hoặc chứng nhận là thành viên đội tuyển tham dự cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc tế (có tên trong danh sách của Bộ GD&ĐT) hoặc giấy chứng nhận đoạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc giấy chứng nhận đoạt giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc gia;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Bản photo giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh (trừ đối tượng miễn thi tốt nghiệp theo quy định của Bộ GĐ&ĐT);

– Bản photo chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) của thí sinh;

– Thí sinh thuộc diện xét tuyển thẳng nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển.

4.3. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 2

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của BCA);

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận kết quả điểm ngoại ngữ IELTS (Academic) hoặc TOEFL iBT hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK. Trường hợp đang chờ cấp phải có bản sao phiếu hẹn nhận kết quả hoặc cam đoan của thí sinh nộp trước ngày 01/6/2021 (tại Công an đơn vị, địa phương) hoặc trước ngày 01/7/2021 (tại các trường CAND);

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh;

– Bản photo chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) của thí sinh;

– Bản photo giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh;

– Thí sinh thuộc diện xét tuyển nộp 30.000 đồng lệ phí xét tuyển.

4.4. Hồ sơ đối với thí sinh dự tuyển theo Phương thức 3

– Phiếu đăng ký xét tuyển đại học CAND (theo mẫu của BCA);

– Bản photo Phiếu đăng ký dự thi tốt nghiệp THPT theo mẫu của Bộ GD&ĐT (thí sinh đã khai và nộp tại điểm tiếp nhận thi tốt nghiệp THPT);

– Bản photo chứng minh nhân dân (thẻ căn cước công dân) của thí sinh;

– Các tài liệu chứng minh để hưởng đối tượng ưu tiên, khu vực ưu tiên trong tuyển sinh của thí sinh (nếu có);

– Bản sao được chứng thực từ bản chính Giấy chứng nhận đoạt giải Kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT hoặc Giấy chứng nhận đoạt giải Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc gia (nếu có) trong trường hợp thí sinh đăng ký xét tuyển vừa Phương thức 1 vừa Phương thức 3;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính giấy chứng nhận kết quả điểm ngoại ngữ IELTS (Academic) hoặc TOEFL iBT hoặc có chứng chỉ tiếng Trung Quốc HSK (nếu có) trong trường hợp thí sinh đăng ký xét tuyển vừa Phương thức 2 vừa Phương thức 3;

– Bản photo giấy báo dự thi tốt nghiệp THPT của thí sinh;

– Bản sao được chứng thực từ bản chính học bạ THPT của thí sinh.

5. Tổ chức xét tuyển

5.1. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 1

– Tổ chức xét tuyển sau khi hoàn thành nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.

– Căn cứ chỉ tiêu được giao, số lượng hồ sơ xét tuyển nộp về, các trường CAND tổ chức xét tuyển thẳng. Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, xét thí sinh được triệu tập tham dự kỳ thi chọn đội tuyển quốc gia dự thi Olympic quốc tế, trong đội tuyển quốc gia dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế;

+ Thứ hai, xét thí sinh đoạt giải nhất trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia;

+ Thứ ba, xét thí sinh đoạt giải nhì trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia;

+ Thứ tư, xét thí sinh đoạt giải ba trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia hoặc cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia;

+ Thứ năm, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp cho đến hết chỉ tiêu.

– Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 2 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 2) hoặc Phương thức 3 (nếu trường không xét tuyển theo Phương thức 2).

– Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 1, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 2, Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).

5.2. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 2

– Tổ chức xét tuyển sau khi hoàn thành nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển.

– Xác định số lượng chỉ tiêu:

Căn cứ tỷ lệ thí sinh đủ điều kiện xét tuyển ở từng nhóm chứng chỉ ngoại ngữ (IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK) so với tổng số thí sinh đủ điều kiện của Phương thức 2 để xác định chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ ngoại ngữ.

+ Đối với nam: Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, trường hợp phần nguyên không đủ 1 chỉ tiêu thì làm tròn thành 1 chỉ tiêu, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại (không áp dụng đối với nhóm chứng chỉ có phần nguyên dưới 1) để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao.

+ Đối với nữ: Trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng chứng chỉ không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại để phân phối lần lượt cho từng nhóm chứng chỉ theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao.

–  Trường hợp nếu lấy hết sẽ vượt chỉ tiêu phân bổ thì xét trúng tuyển theo thứ tự như sau:

+ Thứ nhất, lấy thí sinh có điểm IELTS Academic, TOEFL iBT, HSK xét trong từng chứng chỉ lần lượt từ cao đến thấp;

+ Thứ hai, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp;

+ Thứ ba, xét thí sinh có điểm trung bình cộng kết quả học tập môn ngoại ngữ 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 từ cao đến thấp.

– Trường hợp tuyển không đủ chỉ tiêu thì chỉ tiêu chưa tuyển đủ sẽ được chuyển sang chỉ tiêu xét tuyển theo Phương thức 1 (nếu trường có xét tuyển theo Phương thức 1) hoặc Phương thức 3 (nếu Phương thức 1 đã hết nguồn tuyển).

– Trường hợp thí sinh không trúng tuyển Phương thức 2, nếu có nguyện vọng được tham gia xét tuyển theo Phương thức 1 hoặc Phương thức 3 (nếu nộp đủ hồ sơ và đảm bảo điều kiện theo quy định).

5.3. Xét tuyển đối với thí sinh xét tuyển theo Phương thức 3

– Điều kiện xét tuyển: Thí sinh đã đạt sơ tuyển, nộp hồ sơ đăng ký dự tuyển về các trường CAND, đăng ký nguyện vọng xét tuyển chính thức vào các trường CAND là nguyện vọng 1, đảm bảo ngưỡng chất lượng đầu vào theo quy định của Bộ GD&ĐT và quy định của BCA. Các trường đề xuất ngưỡng đảm bảo chất lượng đầu vào của trường (nếu cao hơn ngưỡng quy định tại Mục 1 và quy định của Bộ GD&ĐT) gửi Cục Đào tạo để báo cáo Bộ quyết định trước khi công bố.

– Dữ liệu xét tuyển: Là dữ liệu nhận từ Cổng thông tin tuyển sinh của Bộ GD&ĐT, gồm: dữ liệu mã trường, mã ngành, mã tổ hợp xét tuyển hợp lệ (sau khi đã được kiểm tra, đối chiếu theo quy định), điểm thi từng môn, riêng dữ liệu về khu vực ưu tiên, đối tượng ưu tiên, điểm học bạ THPT của thí sinh lấy theo dữ liệu của BCA (sau khi đã được Công an các đơn vị, địa phương và các trường CAND kiểm dò).

– Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND và điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT, điểm thưởng theo quy định của BCA. Công thức tính như sau:

ĐXT = ((M1+M2+M3)+(L10+L11+L12)/3)x3/4+KV+ĐT+ĐTh, trong đó:

+ ĐXT: điểm xét tuyển

+ M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND

+ L10, L11, L12: điểm tổng kết 03 năm lớp 10, lớp 11, lớp 12

+ KV: điểm ưu tiên khu vực theo quy chế của Bộ GD&ĐT

+ ĐT: điểm ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ GD&ĐT

+ ĐTh: điểm thưởng cho thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc gia bậc THPT, cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc gia theo quy định của BCA.

Riêng các thí sinh đã hoàn thành chương trình các môn văn hóa phổ thông trong chương trình đào tạo trung cấp nghề: Điểm trung bình học tập tương đương điểm trung bình cộng kết quả học tập 3 năm THPT lớp 10, 11, 12 để tính điểm xét tuyển vào trường CAND là trung bình cộng điểm từng môn văn hóa THPT trong cả khóa học theo hệ số của từng môn và làm tròn đến 02 chữ số thập phân, theo công thức sau:

ĐTB= ((ĐM1 x hệ số môn 1) + (ĐM2 x hệ số môn 2)+…+ (ĐMn x hệ số môn n))/(hệ số môn 1 + hệ số môn 2 +…+ hệ số môn n).

– Xác định chỉ tiêu trúng tuyển

+ Chỉ tiêu trúng tuyển cho từng vùng, từng ngành, từng đối tượng, từng tổ hợp được xác định trước khi xây dựng phương án điểm xét tuyển (sau khi đã xét và xác nhận nhập học đối với thí sinh trúng tuyển theo Phương thức 1 và Phương thức 2 và trừ đi số thí sinh đã trúng tuyển, xác nhận nhập học theo Phương thức 1, Phương thức 2 (nếu có) trong danh sách đăng ký xét tuyển theo từng tổ hợp).

+ Các trường CAND căn cứ điều kiện xét tuyển để xác định chỉ tiêu theo tỷ lệ số lượng thí sinh đủ điều kiện xét tuyển của từng tổ hợp trên tổng số thí sinh đủ điều kiện theo ngành, theo đối tượng, theo vùng tuyển sinh.

+ Chỉ tiêu trúng tuyển được xác định căn cứ vào tỷ lệ nêu trên, trường hợp chỉ tiêu trúng tuyển cho từng tổ hợp không tròn thì lấy theo phần số nguyên trước, trường hợp phần nguyên không đủ 1 chỉ tiêu thì làm tròn thành 1 chỉ tiêu, sau đó căn cứ vào tỷ lệ phần dư còn lại (không áp dụng đối với tổ hợp có phần nguyên dưới 1) để phân phối lần lượt cho từng tổ hợp theo tỷ lệ từ cao xuống thấp đảm bảo đủ chỉ tiêu được giao (được xử lý tự động bằng phần mềm tuyển sinh CAND).

– Đối với các thí sinh đủ điều kiện xét tuyển và được quy định của Thông báo này (bao gồm thí sinh không trúng tuyển theo Phương thức 1 tham gia đăng ký xét tuyển theo Phương thức 3), điểm thưởng được tính như sau: giải nhất được cộng 1.0 điểm, giải nhì được cộng 0.75 điểm, giải ba được cộng 0.5 điểm, giải khuyến khích được cộng 0.25 điểm. Thí sinh đoạt nhiều giải chỉ được cộng điểm thưởng của một giải cao nhất. Điểm được các trường cộng cho thí sinh trước khi xây dựng phương án điểm.

C. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM ĐĂNG KÝ

Thời gian đăng ký dự thi vào các trường CAND năm 2021 từ ngày 01/4/2021 đến ngày 15/04/2021 trong giờ làm việc các ngày hành chính, tại Đội Tổng hợp Công an huyện Đại Từ (Tầng 1, Nhà B Công an huyện). Quá thời gian trên không tiếp nhận đăng ký dự thi.

Thí sinh đăng ký sơ tuyển đúng 13 giờ 30 phút ngày Thứ sáu 23/04/2021 có mặt tại Bệnh xá Công an tỉnh Thái Nguyên để khám sức khỏe. Địa chỉ: Ngõ 100, đường Minh Cầu, TP Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên (Khi đi mang theo chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân để đối chiếu)

Thí sinh đến đăng ký dự thi phải mang theo các giấy tờ nêu trên, mọi thông tin cần biết sẽ được hướng dẫn tại nơi đăng ký hoặc qua số điện thoại 02083.824.392 của Đội Tổng hợp – Công an huyện Đại Từ hoặc liên hệ trực tiếp đồng chí Đỗ Quang Huy – Cán bộ tuyển sinh theo số điện thoại 0962.472.940 để được hướng dẫn./.

CÁC GIẤY TỜ CẦN MANG THEO KHI ĐẾN ĐĂNG KÝ

DỰ THI CÁC TRƯỜNG CAND NĂM 2021

  1. 1. Sổ hộ khẩu (phô tô công chứng)
  2. 2. Học bạ Trung học phổ thông (phô tô công chứng)

(Bằng Tốt nghiệp THPT áp dụng với thí sinh đã tốt nghiệp – photo công chứng)

  1. Giấy khai sinh (Bản sao dấu đỏ hoặc công chứng)
  2. Chứng minh nhân dân của bản thân (Photo công chứng)

– Chứng minh nhân dân của bố mẹ đẻ, anh chị em ruột, ông bà nội, ông bà ngoại (photo – không cần công chứng)

  1. Giấy xác nhận đoàn viên.
  2. Lệ phí sơ tuyển
  3. Bản cam đoan chữa trị mắt (có chữ ký của thí sinh và gia đình) đối với các thí sinh bị cận thị.
  4. Ảnh thẻ (04 ảnh 4×6 cm, nền xanh, áo có cổ)
  5. 9. Các giấy tờ ưu tiên (thuộc diện ưu tiên)

Triển khai thực hiện Quy định 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền trong Công an nhân dân

BỘ CHÍNH TRỊ
——–

  ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
—————

Số: 205-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2019

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ VÀ CHỐNG CHẠY CHỨC, CHẠY QUYỀN

– Căn cứ Điều lệ Đảng;

– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII,

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng Đảng, Bộ Chính trị quy định về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền như sau:

I- QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

  1. Quy định này quy định về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền.
  2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác cán bộ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

  1. Quyền lực trong công tác cán bộ là thẩm quyền của tổ chức, cá nhân trong việc tuyển dụng, bố trí, quản lý, đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, giới thiệu ứng cử, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ.
  2. Kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ là việc sử dụng cơ chế, biện pháp nhằm thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác cán bộ; phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước, nhất là các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền, lộng quyền hoặc không thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và những việc phải làm trên cương vị được giao trong công tác cán bộ.
  3. Cơ quan được giao thực hiện công tác cán bộ bao gồm:

– Cơ quan lãnh đạo, chỉ đạo, quyết định về công tác cán bộ, nhân sự theo thẩm quyền là cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị.

– Ban tổ chức của cấp ủy, cơ quan tổ chức – cán bộ, cơ quan nội vụ, các cơ quan được giao phối hợp trong công tác đề xuất, nhận xét, đánh giá, thẩm định cán bộ.

  1. Nhân sự là người đang được các cấp có thẩm quyền xem xét, thực hiện quy trình công tác cán bộ.

II- KIỂM SOÁT QUYỀN LỰC TRONG CÔNG TÁC CÁN BỘ

Điều 3. Đối với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị

  1. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ; thường xuyên tự kiểm tra, kịp thời chấn chỉnh những sai sót và chịu trách nhiệm về những hạn chế, khuyết điểm trong công tác cán bộ thuộc phạm vi, thẩm quyền, trách nhiệm được giao.
  2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định, quy chế về công tác cán bộ. Quy định cụ thể trách nhiệm của tập thể, cá nhân; quy trình, thủ tục, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch trong từng khâu về công tác cán bộ.
  3. Thường xuyên kiểm tra, giám sát các cơ quan tham mưu, giúp việc, các cơ quan cấp dưới và cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý trong thực hiện nhiệm vụ về công tác cán bộ. Chấn chỉnh, xử lý kịp thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này.
  4. Bảo vệ và khen thưởng kịp thời cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo vi phạm trong công tác cán bộ. Xử lý nghiêm những người lợi dụng việc này để tố cáo hoặc lan truyền các thông tin sai sự thật nhằm hạ uy tín người khác.
  5. Điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với những người được phân công làm công tác nhân sự hoặc theo dõi công tác cán bộ tại một địa bàn, lĩnh vực đã đảm nhiệm công việc 5 năm liên tiếp hoặc khi thấy cần thiết.
  6. Không bố trí những người có quan hệ gia đình (vợ, chồng, bố, mẹ của vợ hoặc chồng, con, anh chị em ruột) cùng đảm nhiệm các chức danh có liên quan như: Bí thư, phó bí thư, trưởng ban tổ chức, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra cùng cấp uỷ; chủ tịch Ủy ban nhân dân và người đứng đầu cơ quan nội vụ, thanh tra cùng cấp ở một địa phương; thành viên trong cùng ban cán sự đảng, đảng đoàn; người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu trong cùng địa phương, cơ quan, đơn vị.

Điều 4. Đối với thành viên cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo địa phương, cơ quan, đơn vị

  1. Thực hiện đúng, đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của mình trong công tác cán bộ. Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực đến cấp có thẩm quyền những nội dung có liên quan đến nhân sự mà cá nhân được phân công theo dõi, quản lý. Thể hiện rõ chính kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình, được bảo lưu ý kiến.
  2. Kiên quyết đấu tranh với những biểu hiện, việc làm trái với các quy định của Đảng, Nhà nước trong công tác cán bộ.
  3. Chịu trách nhiệm cá nhân trong việc đề xuất nhân sự và trong việc nhận xét, đánh giá, xác nhận hồ sơ, lý lịch, các giấy tờ có liên quan của nhân sự thuộc thẩm quyền phụ trách. Với tư cách là thành viên, chịu trách nhiệm liên đới đối với từng quyết định không đúng về công tác cán bộ của tập thể lãnh đạo, trừ trường hợp đã có ý kiến không đồng ý trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ và báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản (hoặc ý kiến đã được ghi nhận trong biên bản cuộc họp).
  4. Tự giác báo cáo với cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo quản lý khi có người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) là người có quyền, lợi ích liên quan đến việc thực hiện quy trình công tác cán bộ.
  5. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tiêu cực, sai phạm trong công tác cán bộ ở địa phương, cơ quan, đơn vị, lĩnh vực thuộc thẩm quyền được giao quản lý, phụ trách.
  6. Nghiêm cấm các hành vi sau:
  7. a) Cung cấp hoặc tiết lộ thông tin, tài liệu, hồ sơ cán bộ, đảng viên cho tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền, trách nhiệm, nhất là những thông tin, tài liệu, hồ sơ nhân sự đang trong quá trình thực hiện quy trình công tác cán bộ.
  8. b) Xen ghép ý đồ cá nhân, đề ra tiêu chí, tiêu chuẩn, điều kiện, nhận xét, đánh giá mang tính áp đặt, không đúng bản chất, không đúng sự thật nhằm vụ lợi hoặc có lợi cho nhân sự trong quá trình tham mưu thực hiện quy trình công tác cán bộ.
  9. c) Để người khác, nhất là vợ, chồng, bố, mẹ, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín của mình để thao túng, can thiệp công tác cán bộ.
  10. d) Gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với nhân sự trái quy định trong quá trình thực hiện công tác cán bộ.

đ) Các hành vi quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này.

Điều 5. Đối với người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, địa phương, cơ quan, đơn vị

Ngoài việc thực hiện các nội dung tại Điều 4, còn phải thực hiện:

  1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm nguyên tắc, quy định, quy chế, quy trình về công tác cán bộ. Công khai, minh bạch các nội dung về công tác cán bộ cho các đối tượng có liên quan theo quy định. Chỉ đạo chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nhân sự và cung cấp cho các thành viên liên quan theo quy chế làm việc của cấp uỷ, tổ chức, cơ quan, đơn vị hoặc quy định của cấp có thẩm quyền. Sau khi có chủ trương của cấp có thẩm quyền, chỉ đạo thực hiện quy trình nhân sự đúng thời gian quy định.
  2. Triệu tập đầy đủ, đúng thành phần theo quy định khi họp bàn về công tác cán bộ; dành thời gian thỏa đáng để tập thể thảo luận thật sự dân chủ; không được có biểu hiện vận động, tranh thủ, dẫn dắt, thao túng, áp đặt ý kiến chủ quan, tác động, gây nhiễu thông tin, gây sức ép để người khác nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu, quyết định nhân sự theo ý mình.
  3. Đề xuất rõ ràng, cụ thể về yêu cầu, tiêu chuẩn, cơ cấu, điều kiện, quy trình giới thiệu, đánh giá nhân sự. Kết luận đầy đủ, chính xác, trung thực, khách quan những nội dung thảo luận và chịu trách nhiệm về kết luận của mình khi chủ trì hội nghị về công tác cán bộ.
  4. Bố trí thời gian, không gian bảo đảm cho các thành viên độc lập, khách quan khi ghi phiếu biểu quyết, phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm. Không vận dụng các cách thức biểu quyết khác quy định.
  5. Báo cáo kịp thời, đầy đủ, trung thực, khách quan, đúng bản chất ý kiến của tập thể lãnh đạo với cấp có thẩm quyền, nhất là những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về công tác cán bộ.
  6. Kể từ khi có thông báo nghỉ hưu, nghỉ chờ hưu hoặc chuyển công tác, phải báo cáo bằng văn bản và phải được cấp trên trực tiếp đồng ý trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ theo thẩm quyền được phân cấp.

Điều 6. Đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện công tác cán bộ ở các cấp

– Chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này.

– Chịu trách nhiệm trước cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo đối với những đề xuất, nhận xét, đánh giá, thẩm định nhân sự, hồ sơ nhân sự.

– Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo kịp thời, đầy đủ, trung thực cho cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo những ý kiến khác nhau về nhân sự của các cơ quan được giao thực hiện công tác cán bộ.

– Thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với cán bộ được giao làm công tác cán bộ thuộc cơ quan, đơn vị mình. Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và Quy định này.

Điều 7. Đối với cán bộ tham mưu, đề xuất

  1. Nắm vững, thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các nguyên tắc, quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ; tình hình và yêu cầu về cán bộ ở địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi. Bảo đảm khách quan, công tâm, trung thực, chính xác, thận trọng, chặt chẽ trong tham mưu về công tác cán bộ.
  2. Chịu trách nhiệm về đề xuất của mình và tính chính xác, kịp thời của hồ sơ nhân sự. Báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền về nhân sự và phương án nhân sự thuộc địa bàn được phân công theo dõi.
  3. Kịp thời phát hiện, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền những dấu hiệu tiêu cực, sai phạm trong công tác cán bộ ở địa bàn, lĩnh vực được phân công theo dõi và kiến nghị việc xử lý.
  4. Chấp hành Khoản 5, Điều 3 và Khoản 2, 4, 6 Điều 4 Quy định này.
  5. Nghiêm cấm các hành vi:
  6. a) Nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, kéo dài thời gian, đặt điều kiện đối với nhân sự và cơ quan trình nhân sự.
  7. b) Các hành vi quy định tại Điều 10 và Điều 11 Quy định này.

Điều 8. Đối với nhân sự

  1. Báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác, rõ ràng hồ sơ lý lịch đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và kê khai trung thực tài sản, thu nhập theo quy định.
  2. Tự giác không ứng cử, không nhận đề cử, quy hoạch, bổ nhiệm, phong, thăng cấp bậc hàm, khen thưởng, chế độ, chính sách nếu bản thân thấy không đủ tiêu chuẩn, điều kiện, phẩm chất, uy tín, năng lực, sức khỏe.
  3. Nghiêm cấm việc trực tiếp hoặc thông qua người khác, phương tiện truyền thông đại chúng, mạng xã hội để phát tán thông tin không đúng sự thật, tố cáo sai sự thật nhằm đề cao bản thân, hạ thấp uy tín người khác trong công tác cán bộ.
  4. Nghiêm cấm các hành vi quy định tại Điều 10 Quy định này.

Điều 9. Xử lý trách nhiệm

  1. Tập thể, cá nhân vi phạm các nội dung nêu tại Điều 3 và Điều 6 của Quy định này thì phải kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định.
  2. Cán bộ, đảng viên (kể cả những người đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu) vi phạm các nội dung nêu tại các Điều 4, 5, 7, 8 của Quy định này thì bị xử lý theo quy định hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ đang công tác còn bị áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
  3. a) Đình chỉ công tác, chức vụ, không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
  4. b) Tạm dừng có thời hạn theo quy định của cấp có thẩm quyền việc quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phong, thăng cấp bậc hàm, giới thiệu ứng cử chức vụ cao hơn hoặc tương đương, công nhận chức danh, phong tặng danh hiệu, khen thưởng.
  5. c) Hủy bỏ, thu hồi các quyết định không đúng về công tác cán bộ.

III- CHỐNG CHẠY CHỨC, CHẠY QUYỀN

Điều 10. Hành vi chạy chức, chạy quyền

  1. Tiếp cận, thiết lập quan hệ, hối lộ, mua chuộc người có trách nhiệm, chức vụ, quyền hạn hoặc người có liên quan nhằm mục đích có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
  2. Tranh thủ mọi lúc, mọi nơi, nhất là các dịp lễ tết, sinh nhật và các cơ hội khác, sử dụng danh nghĩa tình cảm cá nhân hoặc danh nghĩa tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân khác để tặng quà, tiền, bất động sản, sắp xếp các hoạt động vui chơi, giải trí cho cán bộ lãnh đạo, người có thẩm quyền hoặc người có liên quan nhằm mục đích được sự ủng hộ, tín nhiệm, được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
  3. Lợi dụng các mối quan hệ thân quen hoặc sử dụng lợi thế, vị trí công tác, uy tín của người khác để tác động, tranh thủ, gây sức ép với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, bổ nhiệm mình hoặc người khác, “cánh hẩu” vào vị trí, chức vụ theo ý đồ cá nhân hoặc một nhóm người.
  4. Lợi dụng việc nắm được thông tin nội bộ hoặc thông tin bất lợi của tổ chức, cá nhân để đặt điều kiện, gây sức ép đối với người có thẩm quyền, trách nhiệm trong việc giới thiệu, đề cử, bổ nhiệm mình.
  5. Dùng lý lịch, xuất thân gia đình, thành tích công tác của bản thân để mặc cả, cài đặt điều kiện, đòi hỏi vô lý đối với tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, trách nhiệm nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.
  6. Sử dụng các hành vi tiêu cực khác nhằm có được vị trí, chức vụ, quyền lợi.

Điều 11. Hành vi bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền

  1. Biết nhân sự có hành vi chạy chức, chạy quyền nhưng che giấu, thỏa hiệp, không xử lý theo thẩm quyền hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý.
  2. Không xử lý theo thẩm quyền quy định hoặc không báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý khi nhận được đơn, thư phản ánh, tố cáo nhân sự có hành vi chạy chức, chạy quyền.
  3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc dùng uy tín, ảnh hưởng của bản thân và gia đình gợi ý, tác động, gây áp lực để người khác quyết định hoặc tham mưu, đề xuất, nhận xét, đánh giá, biểu quyết, bỏ phiếu giới thiệu nhân sự theo ý mình.
  4. Xác nhận, chứng thực, nhận xét, đánh giá không đúng sự thật hoặc làm giả, làm sai lệch nội dung hồ sơ nhân sự, kết quả bầu cử, lấy phiếu giới thiệu, phiếu tín nhiệm, thi tuyển nhằm có lợi cho nhân sự hoặc để đạt mục đích cá nhân.
  5. Trì hoãn, không thực hiện khi thấy bất lợi hoặc chọn thời điểm có lợi đối với nhân sự theo ý mình để thực hiện quy trình công tác cán bộ.
  6. Trực tiếp hoặc gián tiếp nhận hối lộ nhằm giúp cho người khác có được vị trí, chức vụ, quyền lợi không chính đáng.
  7. Trực tiếp hoặc gián tiếp hỗ trợ, môi giới cho nhân sự thực hiện các hành vi chạy chức, chạy quyền nêu tại Điều 10 Quy định này.
  8. Các hành vi khác nhằm bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.

Điều 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong chống chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền

  1. Cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo và người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
  2. a) Phát hiện, tiếp nhận thông tin liên quan hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
  3. b) Cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm tra, xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền ở cơ quan, đơn vị mình.
  4. c) Bảo vệ và khen thưởng kịp thời những cá nhân phát hiện, phản ánh, tố cáo đúng các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền; đồng thời, xử lý nghiêm những người tố cáo sai sự thật làm ảnh hưởng uy tín người khác.
  5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội và các cơ quan dân cử thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, nếu phát hiện hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay chạy chức, chạy quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra và xử lý, đồng thời giám sát việc thực hiện kiến nghị theo quy định.
  6. Cán bộ, đảng viên có trách nhiệm phát hiện và lắng nghe ý kiến của nhân dân để phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin cho các cơ quan có thẩm quyền về hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền.

Điều 13. Xử lý hành vi chạy chức, chạy quyền và bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền

  1. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức có hành vi chạy chức, chạy quyền hoặc bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền thì bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành. Ngoài ra, nếu là cán bộ đang công tác tùy theo hình thức bị kỷ luật còn bị áp dụng các biện pháp xử lý như sau:
  2. a) Bị khiển trách thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 18 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
  3. b) Bị cảnh cáo thì xem xét cho thôi tham gia cấp ủy, thôi giữ chức vụ đang đảm nhiệm. Đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 30 tháng kể từ ngày quyết định cho thôi cấp ủy, chức vụ mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
  4. c) Bị cách chức thì đưa ra khỏi quy hoạch cán bộ (nếu đang có trong quy hoạch). Sau thời hạn ít nhất 60 tháng kể từ ngày đưa ra khỏi quy hoạch mới được xem xét quy hoạch cán bộ. Không bố trí làm công tác tham mưu, nghiệp vụ về tổ chức, cán bộ, kiểm tra, thanh tra.
  5. d) Bị khai trừ ra khỏi Đảng thì xem xét buộc thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
  6. Đối với các hành vi chạy chức, chạy quyền, bao che, tiếp tay cho chạy chức, chạy quyền liên quan đến việc đưa, nhận hối lộ hoặc các hành vi vi phạm khác đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chuyển hồ sơ sang cơ quan chức năng để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật; nghiêm cấm giữ lại để xử lý hành chính.

IV- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 14. Tổ chức thực hiện

  1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo của địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức quán triệt và cụ thể hoá theo thẩm quyền để thực hiện nghiêm Quy định này. Thường xuyên kiểm tra, giám sát và hằng năm báo cáo cấp trên trực tiếp kết quả thực hiện.
  2. Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ chỉ đạo rà soát, bổ sung, sửa đổi và ban hành các văn bản pháp luật có liên quan, bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Quy định này.
  3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan liên quan tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới khung xử lý hành vi vi phạm nêu trong Quy định này.

Ủy ban kiểm tra của cấp ủy các cấp thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định; xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật những tập thể, cá nhân vi phạm.

  1. Ban Dân vận Trung ương, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan dân cử trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng kế hoạch hướng dẫn thực hiện việc giám sát công tác cán bộ và việc thực hiện Quy định này; đề xuất cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý các trường hợp vi phạm được phát hiện qua giám sát và phản ánh của nhân dân.
  2. Ban Tuyên giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo nghiên cứu, phổ biến, quán triệt và tuyên truyền việc thực hiện Quy định.
  3. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định; hằng năm báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký, phổ biến đến chi bộ.

Trong quá trình thực hiện Quy định, nếu phát hiện có vướng mắc và cần bổ sung, sửa đổi thì báo cáo Bộ Chính trị (qua Ban Tổ chức Trung ương) xem xét, quyết định./.

T/M BỘ CHÍNH TRỊ

TỔNG BÍ THƯ

(ĐÃ KÝ)

Nguyễn Phú Trọng

 

 

 

Thể lệ và gợi ý đáp án cuộc thi “Tìm hiểu 75 năm ngày truyền thống CAND Việt Nam và 15 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”

A- THỂ LỆ CUỘC THI

  1. Đối tượng

Cán bộ, chiến sỹ, đoàn viên, thanh niên, thiếu nhi và các tầng lớp nhân dân trên địa bàn huyện Đại Từ.

  1. Nội dung

Cuộc thi tìm hiểu 75 năm Ngày truyền thống CAND Việt Nam và 15 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ  được tổ chức bằng hình thức thi viết với các nội dung trọng tâm, gồm:

– Tìm hiểu về lịch sử xây dựng, chiến đấu, cống hiến và trưởng thành của lực lượng CAND Việt Nam; truyền thống quý báu của lực lượng CAND trong suốt 75 năm qua, những thành tích, chiến công trên mặt trận bảo vệ an ninh quốc gia, đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, vì bình yên cuộc sống, vì hạnh phúc của Nhân dân”.

– Tìm hiểu về ý nghĩa Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ; vai trò của quần chúng Nhân dân trong xây dựng, củng cố nền an ninh nhân dân, bảo vệ an ninh trật tự…

  1. Yêu cầu về tác phẩm dự thi

– Bài thi phải là tác phẩm dự thi mới, không có tranh chấp bản quyền, chưa tham dự cuộc thi nào tương tự trước đây.

– Bài thi sử dụng tiếng Việt, viết tay hoặc đánh máy rõ ràng. Căn cứ vào tình hình thực tế, bài thi có thể trình bày trên các chất liệu khác nhau, khổ giấy đa dạng tùy theo ý tưởng của thí sinh hoặc nhóm thí sinh. Bài ghi rõ ở trang đầu các thông tin cá nhân: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ, nghề nghiệp, số điện thoại, thông tin liên hệ và ngoài bìa ghi rõ: Bài Dự thi tìm hiểu “75 năm Ngày truyền thống CAND Việt Nam và 15 năm Ngày hội toàn dân bảo vệ ANTQ”.

– Bài dự thi phải ngắn gọn, súc tích theo nội dung, yêu cầu của câu hỏi. Đối với câu hỏi số 5 trả lời không quá 2000 từ, khuyến khích những bài dự thi chú trọng đầu tư sâu sắc về nội dung, không quá cầu kỳ về hình thức thể hiện.

– Nhóm (không quá 05 thành viên) hoặc cá nhân có thể gửi dự thi một hoặc nhiều bài dự thi với nhiều hình thức khác nhau trong cùng thời điểm. Người đăng ký dự thi phải là cá nhân hoặc đại diện nhóm.

– Công an huyện Đại Từ sẽ cung cấp những thông tin cần thiết để làm tư liệu cho người tham gia dự thi nghiên cứu, tham khảo. Những thông tin này được đăng tải trên Trang Thông tin điện tử của Công an huyện Đại Từ (tại địa chỉ: congandaitu.vn).

– Bài dự thi sau khi nộp dự thi sẽ không được trả lại và được sử dụng trong công tác tuyên truyền.

  1. Thời gian, nơi nhận bài dự thi

– Thời gian nộp bài dự thi: Trước ngày 01/7/2020.

– Nơi nhận bài dự thi: Đội Tổng hợp (đ/c Trần Trang).

  1. Giải thưởng cuộc thi

5.1. Cấp Trung ương

– Giải phong trào dành cho các tập thể tỉnh, thành đoàn trực thuộc, Công an các đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả cuộc thi tại cấp cơ sở và có bài dự thi cấp Trung ương có chất lượng: Gồm Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an kèm theo tiền thưởng.

+ Giải nhất, trị giá: 10.000.000đ

+ Giải nhì, trị giá mỗi giải: 7.000.000đ

+ Giải ba, trị giá mỗi giải: 5.000.00đ

– Giải dành cho các bài dự thi viết: Gồm Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công an kèm theo tiền thưởng:

+ Giải nhất, trị giá mỗi giải: 15.000.000đ

+ Giải nhì, trị giá mỗi giải: 10.000.000đ

+ Giải ba, trị giá mỗi giải: 7.000.00đ

+ Giải khuyến khích, trị giá mỗi giải: 3.000.000đ

5.2. Công an tỉnh

– Dành cho tập thể Công an các đơn vị, địa phương; tập thể các huyện, thị, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc triển khai có hiệu quả Cuộc thi, gồm: Giấy chứng nhận của Ban Tổ chức Cuộc thi kèm theo tiền thưởng:

+ 01 Giải nhất, trị giá: 2.000.000đ

+ 02 Giải nhì, trị giá mỗi giải: 1.000.000đ

+ 02 Giải ba, trị giá mỗi giải: 500.00đ

+ 10 Giải khuyến khích, trị giá mỗi giải: 300.000đ

– Dành cho cá nhân hoặc nhóm tác giả có bài dự thi đạt chất lượng cao, gồm: Giấy Chứng nhận của Ban Tổ chức Cuộc thi kèm theo tiền thưởng:

+ 01 Giải nhất, trị giá: 2.000.000đ

+ 02 Giải nhì, trị giá mỗi giải: 1.000.000đ

+ 02 Giải ba, trị giá mỗi giải: 500.00đ

+ 10 Giải khuyến khích, trị giá mỗi giải: 300.000đ

5.3. Lãnh đạo Công an huyện Đại Từ tổ chức biểu dương đối với cá nhân hoặc nhóm tác giả có bài dự thi đạt có đầu sự đầu tư công phu, chất lượng cao.

B – CÂU HỎI VÀ GỢI Ý ĐÁP ÁN

Câu 1. Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam được xác định là ngày, tháng, năm nào? Ý nghĩa của việc xác định Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam?

Gợi ý đáp án:

Từ ngày 13/8 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp tại Tân Trào. Hội nghị nhận định cơ hội cho nhân dân ta giành quyền độc lập đã tới, những điều kiện cho cuộc khởi nghĩa ở Đông Dương đã chín muồi, Đảng chủ trương lãnh đạo toàn dân tổng khởi nghĩa giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương. Để thống nhất lãnh đạo Tổng khởi nghĩa, Hội nghị quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc do đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh phụ trách; đề ra đường lối đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. Đêm 13/08/1945, Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc đã gửi Quân lệnh số 1 cho Đồng bào và chiến sỹ cả nước nhanh chóng vùng dậy giành quyền độc lập.

Ngày 16/8/1945 cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp, nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và thông qua Mười chính sách của Việt Minh và Quyết định thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời do đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sỹ cả nước: “Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”.

Ngày 19/8/1945, cuộc Tổng khởi nghĩa giành thắng lợi ở Hà Nội, lực lượng CAND Việt Nam ra đời. Ở Bắc Bộ thành lập Sở Liêm phóng, Trung Bộ lập Sở Trinh sát, Nam Bộ lập Quốc gia tự vệ cuộc. Tuy tên gọi ở 03 miền khác nhau, nhưng các tổ chức đầu tiên của Công an nhân dân đều có chung nhiệm vụ trấn áp bọn phản cách mạng, giữ gìn an ninh trật tự, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng và tài sản của Nhân dân. Ngày 19/8/1945 được xác định là Ngày truyền thống Công an nhân dân Việt Nam.

Ngày 12/12/2005, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký Lệnh số 30/2005/L-CTN công bố Luật Công an nhân dân, trong đó quy định: “Ngày 19 tháng 8 hàng năm là Ngày truyền thống của Công an nhân dân và là ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” (Trước đó, ngày 13/6/2005, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 521/QĐ-TTg, Quy định ngày 19 tháng 8 hàng năm là Ngày hội “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”).

Việc xác định ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân có ý nghĩa to lớn như sau:

Thứ nhất, Ngày truyền thống lực lượng Công an nhân dân mang ý nghĩa chính trị, tư tưởng sâu sắc, đó là một mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời, trưởng thành ngày càng vững mạnh của một trong những lực lượng vũ trang cách mạng nòng cốt, quan trọng của Đảng, Nhà nước, đảm bảo sự tồn vong của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Thứ hai, đây là sự ghi nhận xứng đáng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân đối với những đóng góp to lớn của lực lượng công an nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, trải qua 75 năm xây dựng, chiến đấu và trưởng thành lực lượng Công an nhân dân đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, qua đó góp phần giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, đặc biệt đã phá tan mọi âm mưu đen tối của các thế lực thù địch trong và ngoài nước nhằm lật đổ chế độ xã hội chủ nghĩa tại nước ta.

Thứ ba, việc xác định ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân có ý ngĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cách mạng, ý chí kiên cường, vượt qua gian khổ cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng Công an nhân dân, để qua đó góp phần tăng cường, củng cố vững chắc niềm tin, lòng trung thành của lực lượng Công an nhân dân đối với sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Những hoạt động như vậy nhằm động viên cán bộ, chiến sĩ không ngừng nâng cao cảnh giác, ra sức rèn luyện bản lĩnh chính trị và trình độ nghiệp vụ, không ngại gian khổ, vượt qua khó khăn, trong mọi hoàn cảnh để hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Thứ tư, hàng năm thông qua tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống Công an nhân dân, Công an các đơn vị, địa phương đánh giá, tổng kết những thành tựu đã đạt được và chỉ ra những hạn chế, thiếu sót trong công cuộc bảo vệ an ninh tổ quốc và giữ gìn trật tự an toàn xã hội, rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trong tình hình mới.

Câu 2: Hãy nêu những chiến công tiêu biểu ở mỗi thời kỳ cách mạng của lực lượng Công an nhân dân trong 75 năm qua. Những danh hiệu, phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước dành tặng cho lực lượng Công an nhân dân?

Gợi ý đáp án:

  1. Những chiến công tiêu biểu ở mỗi thời kỳ cách mạng của lực lượng Công an nhân dân

1.1. Công an nhân dân Việt Nam ra đời, đấu tranh bảo vệ chính quyền Cách mạng và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)

Thời kì 1945-1946, lực lượng Công an nhân dân nắm vững nguyên tắc, sách lược của Đảng, đã mưu trí và khôn khéo đấu tranh chống bọn phản cách mạng, kịp thời ngăn chặn và trấn áp nhiều vụ ám sát chính trị, tiến công, bóc gỡ nhiều tổ chức, cơ sở phản động tại các địa phương trên cả nước. Đặc biệt, ngày 12/7/1946, Nha Công an Trung ương đã chỉ đạo trinh sát và công an xung phong bí mật, bất ngờ đột nhập vào trụ sở 132 Đuyvinhô (nay là phố Bùi Thị Xuân) bắt bọn phản động, thu được nhiều tài liệu, chứng cứ, kịp thời khám phá thành công vụ án ở nhà số 7, phố Ôn Như Hầu ở Hà Nội (nay là phố Nguyễn Gia Thiều), vây quét 40 trụ sở của Quốc dân đảng ở Hà Nội, bắt gần 100 tên phản động, trong đó có những tên đầu xỏ như Phan Kích Nam, Nghiêm Kế Tổ, đập tan âm mưu và hoạt động của thực dân Pháp câu kết với bọn phản động tay sai địch làm đảo chính hòng lật đổ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Trong 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp, lực lượng Công an luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, mưu trí, dũng cảm chiến đấu, lập nhiều chiến công thầm lặng nhưng vô cùng oanh liệt, đấu tranh làm thất bại mọi hoạt động gián điệp, do thám của thực dân Pháp xâm lược; đập tan âm mưu hoạt động đảo chính, lật đổ chính quyền dân chủ nhân dân của các thế lực tay sai phản động; bảo vệ tuyệt đối an toàn khu căn cứ địa cách mạng và các cơ quan đầu não của Đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân; đấu tranh bài trừ lưu manh, trộm cướp, giữ gìn trật tự an ninh, bảo vệ tính mạng, tài sản và cuộc sống của nhân dân. Chiến công diệt tên Trương Đình Chi – Chủ tịch Hội đồng an dân Bắc Việt (10/10/1947); diệt đối tượng Bazin, Phó Giám đốc Sở mật thám liên bang Đông Dương (28/4/1950); chiến công đánh đắm Thông báo hạm A-mi-ô-đanh-vin (Amyot d’Invill) diệt gần 200 sỹ quan và binh lính Pháp ở vùng biển Sầm Sơn, Thanh Hoá (7/1950); gương chiến đấu hy sinh của đồng chí Bùi Thị Cúc, chiến sỹ Công an tỉnh Hưng Yên (5/1950); gương chiến đấu hy sinh của đồng chí Nguyễn Thị Lợi (tổ điệp báo A13); gương chiến đấu hy sinh của đồng chí Võ Thị Sáu – đội viên Công an xung phong Quận Đất Đỏ, Bà Rịa (01/1952); lực lượng CAND bảo vệ các cứ điểm quân sự lớn, đặc biệt là chiến dịch Điện Biên Phủ, góp phần làm nên chiến thắng “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”, buộc Pháp phải ngồi lại với ta ở bàn Hội nghị ký hiệp định Giơnevơ (7/1954), đưa cách mạng Việt Nam chuyển sang trang mới… Đó là những bằng chứng đánh dấu bước trưởng thành của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam và sự thất bại thảm hại của các cơ quan tình báo gián điệp Pháp cùng bọn phản động tay sai.

1.2. Công an nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ miền Bắc XHCN, đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (1954-1975)

Trong giai đoạn này, lực lượng Công an nhân dân ở miền Bắc đã triển khai các mặt công tác đảm bảo an ninh trật tự cho cách mạng; chống địch cưỡng ép di cư, bảo vệ hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật do địch để lại; bóc gỡ mạng lưới gián điệp Mỹ – Pháp cài lại; tiêu diệt và làm tan rã hàng nghìn tên phỉ, kịp thời dập tắt các vụ bạo loạn ở miền núi; bắt gọn hàng trăm toán, hàng ngàn tên gián điệp biệt kích của Mỹ ngụy tung ra; trấn áp kịp thời các vụ nhen nhóm tổ chức phản động, đập tan cái gọi là “chống cộng sản trong lòng cộng sản” của địch.

Trong hai cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Công an nhân dân đã sát cánh cùng các lực lượng khác chiến đấu đánh trả máy bay địch, bảo vệ tuyệt đối an toàn các đồng chí lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các đoàn khách quốc tế, bảo vệ tính mạng tài sản của Nhân dân, của các cơ quan, xí nghiệp; bảo vệ kho tàng quân sự; đấu tranh chống tình báo gián điệp hoạt động theo phương thức ẩn nấp P86, T72; xây dựng, hướng dẫn, phát động phong trào quần chúng sâu rộng bảo vệ ANTQ, cùng các lực lượng vũ trang khác bảo vệ vững chắc vùng giới tuyến, bờ biển, hải đảo; bảo vệ vững chắc an ninh chính trị, giữ gìn trật tự xã hội trong suốt thời lỳ kháng chiến chống Mỹ cứu nước, vv… Tiêu biểu như các chiến công: giải quyết vụ phỉ gây bạo loạn ở Ba Làng, Tĩnh Gia, Thanh Hóa; trấn áp đối tượng phản động gây bạo loạn ở Quỳnh Yên, Quỳnh Lưu, Nghệ An (1955); diệt tên Trần Văn Văn ngày 07/12/1966 của An ninh T4; chuyên án BK63 (1961); tiễu phỉ ở Đồng Văn; cứu kho xăng Đức Giang; dập tắt các vụ bạo loạn ở Bùi Chu (Nam Định), Phát Diệm (Ninh Bình)…

Ở miền Nam, lực lượng An ninh nhân dân cùng các lực lượng khác liên tục tiến công và nổi dậy diệt ác trừ gian, đập tan các chương trình, kế hoạch tình báo gián điệp, cơ sở đặc biệt và hoạt động chống phá của các loại tay sai phản động do tình báo Mỹ xây dựng và chỉ đạo; phát hiện, bóc gỡ nhiều vụ nội gián của địch góp phần bảo vệ nội bộ, bảo vệ Đảng, bảo vệ phong trào cách mạng như việc bắt Trịnh Kỳ Thiệu ngày 16-29/7/1963; diệt Nguyễn Xuân Chữ – Bộ trưởng chiến tranh tâm lý chính quyền Việt Nam Cộng hòa…, bảo vệ ANTT vùng giải phóng, bảo vệ vững chắc căn cứ kháng chiến và cơ quan quan trọng, các đồng chí lãnh đạo kháng chiến, bảo vệ các chiến dịch quân sự mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam thống nhất đất nước, vv…

1.3. Lực lượng Công an nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN

* Giai đoạn 1975-1986

Khi đất nước mới giành được độc lập, thống nhất, dưới sự lãnh đạo của Đảng, lực lượng CAND đã tích cực tham gia xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ở vùng mới giải phóng, tổ chức quản lý, cải tạo số ngụy quân, ngụy quyền, nhân viên của chế độ cũ, truy quét tàn quân địch, đấu tranh làm tan rã các tổ chức FULRO, bắt hàng ngàn tên, bóc gỡ hàng trăm khung chính quyền ngầm của địch; chủ động đấu tranh bóc gỡ toàn bộ mạng lưới gián điệp, tình báo của đế quốc Mỹ và tay sai cài lại theo kế hoạch hậu chiến; bắt gọn hàng trăm toán gián điệp, biệt kích của các thế lực thù địch từ bên ngoài xâm nhập vào Việt Nam; đập tan âm mưu và hoạt động của bọn phản động lưu vong xâm nhập móc nối với bọn phản động trong nước âm mưu gây bạo loạn, lật đổ chính quyền. Trong 2 năm (1976 – 1977), lực lượng CAND đã đấu tranh, khám phá tổ chức phản động “Mặt trận Quốc gia giải phóng Việt Nam” do Hoàng Cơ Minh đứng đầu, bắt 1.395 tên, trong đó có nhiều thủ lĩnh tự phong, gồm “Quốc trưởng”, “Thủ tướng”, 57 tên chỉ huy cấp quân khu, sư đoàn, 519 tên chỉ huy cấp trung đoàn, tiểu đoàn, thu giữ 147 tấn vũ khí, 16 bộ điện đài, 2 tàu xâm nhập và khám phá 7 tổ chức phản động trong nước; điều tra vụ giết nữ nghệ sỹ Thanh Nga. Trong 4 năm (1981 – 1984), lực lượng Công an đã đấu tranh với tổ chức phản động do Lê Quốc Túy và Mai Văn Hạnh cầm đầu, bắt 146 tên, thu 143 tấn vũ khí, thu 300 triệu đồng tiền Việt Nam in giả, 16 điện đài, 2 tàu xâm nhập.Từ năm 1997 đến năm 2000, lực lượng Công an đập tan âm mưu khủng bố của tổ chức phản động lưu vong tại Mỹ, do Nguyễn Hữu Chánh cầm đầu, bắt và truy tố 37 tên phản động, thu 10.141 tờ truyền đơn, 47 lá cờ “ba sọc” và nhiều vũ khí, phương tiện hoạt động của chúng.

* Giai đoạn 1986 – nay

Trong sự nghiệp đổi mới, lực lượng CAND đã tham mưu giúp Đảng, Nhà nước và cấp ủy, chính quyền các cấp triển khai, thực hiện tốt các Nghị quyết của Đảng về công tác Công an trong tình hình mới; tham mưu đề xuất và trực tiếp giải quyết nhiều vụ, việc phức tạp liên quan đến vấn đề tôn giáo, dân tộc, an ninh kinh tế, an ninh nông thôn, an ninh văn hóa – tư tưởng; phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng nghiệp vụ, bảo vệ an toàn tuyệt đối các sự kiện chính trị, văn hoá, xã hội trọng đại của đất nước; chủ động phòng ngừa và liên tục mở nhiều đợt tấn công, truy quét tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức. Tiêu biểu, năm 1996, lực lượng Công an triệt phá băng, nhóm tội phạm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”, do Dương Văn Khánh cầm đầu, truy tố 48 bị can. Hai năm 2001 – 2002, lực lượng Công an triệt phá tổ chức tội phạm đặc biệt nguy hiểm hoạt động theo kiểu “xã hội đen” do Trương Văn Cam cầm đầu, bắt giữ, xử lý hàng trăm tên tội phạm nguy hiểm. Điều tra, khám phá nhiều vụ án về ma túy lớn, điển hình như đường dây buôn lậu ma túy do Xiêng Phênh – Vũ Xuân Trường cầm đầu; đường dây buôn lậu ma túy do Nguyễn Văn Hải cầm đầu; triệt phá ổ nhóm ma túy tại Lóng Luông (Vân Hồ, Sơn La) do trùm ma túy Nguyễn Thanh Tuân và Nguyễn Văn Thuận cầm đầu (năm 2018). Đấu tranh chống Fulro trên địa bàn Tây Nguyên; giải quyết vụ bạo loạn ở Mường Nhé; khám phá tổ chức phản động “Đảng Việt Nam dân chủ hành động” do Nguyễn Sỹ Bình cầm đầu (1997). Ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn xã hội, từng bước thiết lập lại trật tự an toàn giao thông; làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy; đẩy mạnh công tác đấu tranh chống tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại, lừa đảo, chiếm đoạt tài sản, khám phá nhiều vụ án kinh tế lớn, điển hình như: vụ tham nhũng tại Trạm kiểm soát Đồng Bành, Lạng Sơn; vụ tham ô tài sản tại Công ty TAMEXCO; vụ Epco – Minh Phụng; vụ lừa đảo, cố ý làm trái đặc biệt nghiêm trọng, do Lã Thị Kim Oanh cầm đầu… góp phần tạo môi trường chính trị, xã hội ổn định, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội và quá trình hội nhập quốc tế.

Lực lượng Công an nhân dân đã chủ động phối hợp tham mưu với Đảng, Nhà nước gắn kết chặt chẽ hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; kết hợp an ninh, quốc phòng với kinh tế, đối ngoại; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân; chủ động tích cực mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với lực lượng An ninh, Cảnh sát nội vụ các nước trên thế giới nhằm trao đổi tin tức, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; góp phần giải quyết các vấn đề quốc tế trong đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt là tội phạm có tổ chức xuyên quốc gia, đồng thời tham gia tích cực trong việc làm sâu sắc thêm các mối quan hệ hữu nghị hợp tác quốc tế của đất nước, góp phần nâng cao vai trò, vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế.

  1. Những danh hiệu, phần thưởng cao quý mà Đảng, Nhà nước dành tặng cho lực lượng Công an nhân dân

75 năm song hành cùng đất nước, ở mỗi giai đoạn cách mạng, lực lượng Công an nhân dân luôn một lòng một dạ tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc; không quản ngại khó khăn gian khổ, luôn nêu cao tinh thần tận tụy, sẵn sàng xả thân vì nước, hết lòng hết sức phục vụ Nhân dân. Đã xuất hiện hàng ngàn, hàng vạn tấm gương tập thể, cá nhân tiêu biểu trong lực lượng được Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành khen thưởng. Mỗi thành tích, chiến công, mỗi gương người tốt, việc tốt, mỗi sự cố gắng, tận tụy của cán bộ, chiến sỹ Công an đã góp phần làm cho hòa bình, ổn định của đất nước được giữ vững, kỷ cương, phép nước được nghiêm minh, tài sản, tính mạng và cuộc sống bình yên, hạnh phúc của Nhân dân được bảo vệ; góp phần vào sự trưởng thành, vững mạnh của của Công an nhân dân và viết tiếp truyền thống vẻ vang của Công an nhân dân Việt Nam.

Những phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước tặng các tập thể, cá nhân lực lượng Công an nhân dân (tính đến tháng 12/2019)

2.1. Huân chương Sao Vàng

– 04 Huân chương Sao Vàng, tặng lực lượng Công an nhân dân (năm 1980, 1985, 2000 và 2015).

– 09 Huân chương Sao Vàng, tặng: lực lượng An ninh nhân dân (năm 1995); lực lượng Tình báo (năm 1995); lực lượng Cảnh sát nhân dân (năm 2003); Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (năm 2003); Tổng cục An ninh (năm 2006); Tổng cục Tình báo (năm 2006); Lực lượng Bảo vệ Chính trị I (năm 2008); Công an Thành phố Hà Nội (năm 2010); Học viện An ninh nhân dân (năm 2011).

– 03 Huân chương Sao Vàng tặng các đồng chí cố Bộ trưởng (đồng chí Phạm Hùng, đồng chí Trần Quốc Hoàn và đồng chí Mai Chí Thọ).

2.2. Huân chương Hồ Chí Minh

– 01 Huân chương Hồ Chí Minh, tặng lực lượng Công an nhân dân (năm 1975).

– 89 Huân chương Hồ Chí Minh tặng Công an các đơn vị, địa phương.

– 10 Huân chương Hồ Chí Minh tặng cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân.

2.3. Các danh hiệu, khen thưởng khác

– 714 lượt tập thể, 408 cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân được phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng VTND.

– 01 tập thể và 01 cán bộ CAND được phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới

– Hàng ngàn tập thể, cán bộ, chiến sĩ CAND được tặng Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Chiến công, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Lao động. Hàng vạn tập thể, cán bộ, chiến sĩ CAND được tặng Kỷ niệm chương Bảo vệ an ninh Tổ quốc, Huy chương các loại và Bằng khen của Chính phủ.

Câu 3. Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được Thủ tướng Chính phủ quyết định vào ngày, tháng, năm nào? Ý nghĩa của Ngày hội toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc? Bạn có kiến nghị, đề xuất gì để phong trào “Toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc” được triển khai ngày càng sâu rộng, hiệu quả?

Gợi ý đáp án

  1. Ngày 19/8 hàng năm được xác định là Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc

Ra đời trong những ngày sôi sục của Cách mạng Tháng Tám, tuy còn non trẻ song lực lượng Công an nhân dân đã quán triệt và vận dụng sáng tạo các quan điểm, đường lối quần chúng của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, bám sát nhiệm vụ chính trị của đất nước, dựa vào Mặt trận Việt Minh và các đoàn thể cứu quốc để tuyên truyền vận động Nhân dân hăng hái tham gia vào các tổ chức như: “Việt Dũng thanh niên đoàn”; “Việt nữ đoàn”; “Cảnh sát danh dự không lương”… sát cánh cùng lực lượng Công an làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, đấu tranh quyết liệt với các thế lực thù địch, các loại phản động và tội phạm, bảo vệ an toàn Lễ tuyên ngôn độc lập (02/9/1945), bảo vệ chính quyền cách mạng non trẻ trước sự đe dọa của thù trong, giặc ngoài trong tình thế đất nước “Ngàn cân treo sợi tóc”.

Trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, lực lượng CAND đã phối hợp chặt chẽ với lực lượng Quân đội nhân dân, đoàn, hội kháng chiến, tham mưu cho Đảng, Chính phủ chỉ đạo, tổ chức vận động Nhân dân thực hiện cuộc vận động với khẩu hiệu “3 không”, nội dung phù hợp với đặc điểm từng vùng, miền chiến lược: ở căn cứ địa Việt Bắc và vùng tự do là “Không nghe, không biết, không thấy”; ở vùng địch tạm chiếm là “Không làm việc cho địch, không bán lương thực cho địch, không chỉ đường cho địch”, ở Nam Bộ phát động Nhân dân tham gia phong trào “Ngũ gia liên bảo” để bảo vệ an ninh, trật tự thôn, xóm. Các cuộc vận động trên đã nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho Nhân dân, bưng bít tai mắt quân thù và nhanh chóng phát triển ra toàn quốc thành phong trào “Phòng gian bảo mật” với các nội dung cụ thể: Bảo vệ bí mật, tài sản của Đảng, Nhà nước, bảo vệ nội bộ, bảo vệ trị an xã hội. Nhân dân đã giúp đỡ lực lượng Công an đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động phá hoại của địch và âm mưu “Xứ Nùng”, “Xứ Thái”, “Xứ Mường” tự trị… ở miền núi phía Bắc và lập “Nước Tây kỳ tự trị”, “Nước Nam kỳ tự trị” ở phía Nam… đỉnh cao là góp phần làm nên chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ (ngày 07/5/1954), buộc Pháp phải ký Hiệp định Giơnevơ, lập lại hòa bình ở Đông Dương.

Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc hoàn toàn giải phóng bước vào thời kỳ khôi phục và phát triển kinh tế, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân. Lực lượng Công an đã tham mưu phục vụ Đảng, Chính phủ, Trung ương Cục miền Nam chỉ đạo tổ chức vận động Nhân dân tích cực tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, xây dựng lực lượng nòng cốt bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở. Ở miền Bắc, Trung ương phát động phong trào “Bảo vệ trị an” ở ngoài xã hội và mở cuộc vận động “Bảo mật phòng gian” trong các cơ quan, xí nghiệp. Ở miền Nam, Trung ương Cục miền Nam đã chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Bảo mật phòng gian” ở cả 3 vùng chiến lược và thành lập “Hội đồng bảo vệ an ninh xã, ấp”. Phong trào “Bảo vệ trị an”, “Bảo mật phòng gian” phát triển mạnh mẽ, gắn kết với phong trào thi đua lao động sản xuất, xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng ở miền Nam.

Sau ngày giải phóng miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975), lực lượng Công an đã sớm tham mưu với Đảng, Nhà nước thống nhất các phong trào, cuộc vận động Nhân dân tham gia bảo vệ an ninh, trật tự trong toàn quốc thành phong trào “Quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Đồng thời, Công an các cấp đã phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham mưu phục vụ cấp ủy Đảng, Chính quyền tổ chức, vận động mọi tầng lớp Nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc. Phong trào đã có bước phát triển khá sâu rộng, với nhiều nội dung, hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, cụ thể của từng vùng, từng khu vực, từng lĩnh vực, từng địa bàn cụ thể. Nhiều tấm gương tiêu biểu, điển hình tiên tiến được nhân rộng trong toàn quốc. Phong trào đã phát huy năng lực sáng tạo của cơ sở, khơi dậy sức mạnh, tiềm lực to lớn của toàn dân trong phòng ngừa, tấn công, trấn áp tội phạm, góp phần quan trọng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Để ghi nhận những đóng góp to lớn của Nhân dân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc, ghi nhớ sự hy sinh cao cả của các anh hùng liệt sỹ, thương binh và tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự; tiếp tục động viên đông đảo các tầng lớp Nhân dân, đẩy mạnh phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc trong giai đoạn mới, ngày 13/6/2005 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 521/QĐ-TTg về việc lấy ngày 19/8 hàng năm là “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Ngay sau đó, lực lượng CAND đã tham mưu cho các cấp ủy, chính quyền ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức quán triệt và thực hiện Quyết định trên, với nội dung cơ bản là: Tuyên truyền cho cán bộ, Nhân dân hiểu rõ vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng của “Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” và vai trò to lớn của Nhân dân trong phong trào đấu tranh phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng các khu dân cư, cơ quan, trường học, đơn vị an toàn…

  1. Ý nghĩa

– Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc nhằm giáo dục truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, nâng cao ý thức trách nhiệm của các tầng lớp Nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại.

– Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là dịp để động viên, khen thưởng và tôn vinh các tập thể, cá nhân điển hình có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương, cơ sở.

– Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc góp phần quan trọng, phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị trong nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Là ngày hội biểu dương sức mạnh to lớn của quần chúng Nhân dân đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc; đồng thời là dịp tổng kết, đánh giá phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; kiểm điểm và nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo xây dựng thế trận an ninh nhân dân vững mạnh.

  1. Kiến nghị

Một là, các ngành, các cấp trong cả nước cần tiếp tục triển khai sâu rộng nội dung, ý nghĩa của Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc đến các tầng lớp Nhân dân và các cơ quan, doanh nghiệp nhằm nâng cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức đối với sự nghiệp bảo vệ an ninh Tổ quốc.

Hai là, đổi mới nội dung tổ chức các hoạt động của Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, gắn chặt với các phong trào hoạt động khác để huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị vào công tác phòng chống tội phạm, giữ gìn trật tự an toàn xã hội

Ba là, công tác kiểm tra giám sát và khen thưởng, kỷ luật phải luôn được tiến hành song song nhằm phát hiện ra những thiếu sót, sai lầm để kịp thời sửa chữa, khắc phục.

Bốn là, các cấp, các ngành thường xuyên quan tâm làm tốt công tác tổng kết kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến để kịp thời động viên khen thưởng cổ vũ phong trào.

Năm là, lực lượng Công an nhân dân tiếp tục phát huy vai trò là lực lượng nòng cốt, luôn xác định xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các hoạt động nghiệp vụ của mình.

Câu 4: Đề xuất, kiến nghị của bạn góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, Nhân dân giao phó trong tình hình mới? Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay?

Gợi ý đáp án:

  1. Đề xuất, kiến nghị góp phần xây dựng lực lượng Công an nhân dân chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao trong tình hình mới

Trong thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội đặt ra cho lực lượng Công an nhân dân rất nặng nề. Các thế lực thù địch, phản động sẽ gia tăng các hoạt động chống phá Việt Nam, triệt để khai thác những khó khăn của đất nước, các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự để thực hiện Chiến lược “Diễn biến hòa bình”, bạo loạn, lật đổ nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nguy cơ xảy ra khủng bố, chiến tranh mạng, mất an ninh thông tin ngày càng gia tăng. Tình hình tranh chấp chủ quyền biên giới, lãnh thổ, nhất là tình hình Biển Đông có những diễn biến phức tạp, khó lường. Tình trạng vi phạm pháp luật, tội phạm có xu hướng gia tăng, xuất hiện nhiều loại tội phạm mới, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm xử dụng công nghệ cao. Trật tự an toàn xã hội đứng trước nhiều tác động theo chiều hướng phức tạp…

Để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự rất nặng nề, khó khăn mà Đảng và Nhân dân giao phó, đòi hỏi lực lượng CAND cần phải không ngừng phát huy hơn nữa truyền thống vẻ vang; tiếp tục đổi mới toàn diện và nâng cao chất lượng các mặt công tác Công an; tăng cường xây dựng Đảng, xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh; thực hiện quyết liệt, đồng bộ kiện toàn tổ chức bộ máy, sắp xếp đội ngũ cán bộ, đảm bảo yêu cầu “Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở” theo Nghị định số 01/NĐ-CP ngày 06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Bộ Công an triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII của Đảng về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”; tiếp tục đẩy mạnh học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với phong trào “CAND học tập, thực hiện sáu điều Bác Hồ dạy”, Cuộc vận động “Xây dựng phong cách người Công an bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ” và các phong trào thi đua yêu nước khác. Gắn bó với nhân dân, phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với Quân đội nhân dân, với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị – xã hội và đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tạo thành sức mạnh tổng hợp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, giữ vững ổn định chính trị, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

  1. Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay

– Công cuộc đổi mới của đất nước ta đã trải qua hơn 30 năm và giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc đang đứng trước tiền đồ hết sức vẻ vang; những thời cơ, thuận lợi rất cơ bản. Tuy nhiên, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, đất nước ta cũng đang phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức; những nhân tố tác động đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội đang diễn biến rất phức tạp. Các thế lực thù địch sẽ tiếp tục gia tăng các hoạt động chống phá Việt Nam, triệt để khai thác những khó khăn, các vấn đề phức tạp về an ninh, trật tự để thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” có xu hướng ngày càng bộc lộ rõ nét và nghiêm trọng hơn. Nguy cơ xảy ra khủng bố, chiến tranh mạng, mất an ninh thông tin ngày càng gia tăng. Vi phạm pháp luật, tội phạm có xu hướng gia tăng và xuất hiện nhiều loại tội phạm mới, đặc biệt là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công nghệ cao. Trật tự, an toàn xã hội đứng trước nhiều tác động theo chiều hướng phức tạp. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự đang đặt ra hết sức nặng nề, đòi hỏi phải tiếp tục phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của toàn dân để bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích quốc gia dân tộc, giữ vững ổn định chính trị, an ninh và an toàn xã hội để xây dựng, phát triển đất nước.

– Trước bối cảnh như vậy, mỗi cá nhân đều phải nhận thức rõ ý thức, trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước hiện nay. Cụ thể:

+ Mỗi cá nhân phải nhận thức rõ vị trí, vai trò, mục tiêu, qua đó thấy được tầm quan trọng của sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự đất nước;

+ Đề cao tinh thần cảnh giác đồng thời chủ động phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, giáo dục, giúp đỡ, cảm hóa người vi phạm pháp luật, tái hòa nhập cộng đồng; tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; tham gia tích cực và hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;

+ Tuyên truyền, hướng dẫn những người xung quanh đề cao tinh thần cảnh giác, tích cực phòng chống các âm mưu và hành động chống phá của kẻ thù, góp phần không nhỏ trong việc xây dựng, củng cố thế trận lòng dân, thế trận an ninh nhân dân;

+ Quán triệt, thực hiện tốt các quan điểm, giải pháp, biện pháp của Đảng, Nhà nước trong cuộc đấu tranh phòng chống diễn biến hòa bình và tự diễn biến, tự chuyển biến trong nội bộ.

Câu 5: Cảm nhận (hoặc kỷ niệm sâu sắc) của bản thân về hình ảnh người chiến sỹ Công an nhân dân, về mối quan hệ giữa quần chúng Nhân dân với lực lượng Công an nhân dân?

Gợi ý đáp án:

* Cảm nhận của bản thân về người chiến sỹ CAND:

– Hình ảnh người chiến sĩ Công an nhân dân Việt Nam đã trở nên quen thuộc và gần gũi với bất kỳ một người dân nào. Công an nhân dân là những người giữ bình yên cuộc sống, người thức cho dân ngủ ngon, gác cho dân vui chơi; lấy niềm vui, hạnh phúc của Nhân dân làm niềm vui, lẽ sống của đời mình.

– Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đùm bọc giúp đỡ của nhân dân, lực lượng Công an nhân dân đã kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của ông cha. Trong các cuộc kháng chiến giành độc lập, tự do cho Tổ quốc, người chiến sĩ Công an nhân dân đã ghi sâu vào tâm thức của Nhân dân về hình ảnh người chiến sĩ anh dũng, kiên cường sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Những cống hiến và hi sinh của lớp lớp cán bộ chiến sỹ Công an nhân dân đã đi cùng năm tháng, dựng nên hình ảnh người chiến sĩ Công an tận tuỵ, dũng cảm trong lòng quần chúng, góp phần tô thắm truyền thống vẻ vang của lực lượng Công an nhân dân.

– Không chỉ vậy, trải qua quá trình rèn luyện và trưởng thành dưới sự lãnh đạo của Đảng, hình ảnh những người chiến sĩ Công an nhân dân trong lòng quần chúng còn là hình ảnh của một lực lượng chính quy, tinh nhuệ, có tinh thần trách nhiệm cao trong sự nghiệp chiến đấu, hy sinh vì nhân dân, vì Tổ quốc.

– Ngày nay, vẫn có một bộ phận cán bộ, chiến sỹ thiếu tu dưỡng rèn luyện đã sa sút về phẩm chất đạo đức, tư thế, tác phong thiếu nghiêm túc dẫn đến vi phạm kỷ luật đã ít nhiều làm ảnh hưởng đến lòng tin của người dân vào lực lượng Công an, làm xấu đi hình ảnh người chiến sĩ Công an nhân dân. Tuy nhiên, đó chỉ là những “con sâu làm rầu nồi canh”, đòi hỏi lực lượng Công an nhân dân cần tăng cường hơn nữa công tác giáo dục tư tưởng, rèn luyện đạo đức cách mạng cho đội ngũ cán bộ chiến sỹ, nhất là số cán bộ trẻ.

* Kỷ niệm sâu sắc của bản thân về người chiến sỹ Công an nhân dân:

– Đồng chí có thể chia sẻ những kỷ niệm, câu chuyện có thật, những việc làm nhân văn, tích cực, vì nhân dân phục vụ của cán bộ, đoàn viên thanh niên Công an nhân dân mà bản thân đã trải qua hoặc được nghe, được biết.

– Tập thể, cá nhân được nhắc đến trong câu chuyện góp phần lan tỏa, tác động tích cực tới nhận thức của bản thân và mọi người xung quanh như thế nào?

– Khuyến khích tác giả bày tỏ quan điểm cá nhân, có sự liên hệ, kết nối với bản thân từ những kỷ niệm, câu chuyện, nhân vật được nhắc đến.

* Cảm tưởng của bản thân về mối quan hệ giữa quần chúng nhân dân với lực lượng CAND:

– CAND Việt Nam là Công an của Nhân dân, từ Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà phục vụ.

– Quán triệt tư tưởng của Ðảng và của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trải qua các thời kỳ cách mạng của đất nước, dù trong bất cứ điều kiện hoàn cảnh nào, lúc thuận lợi cũng như lúc khó khăn, lực lượng Công an luôn đoàn kết gắn bó mật thiết với Nhân dân, dựa vào Nhân dân để rèn luyện, chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

– Xây dựng hình ảnh tốt đẹp về người chiến sĩ Công an nhân dân trong lòng Nhân dân để được nhân dân tin yêu “đi dân nhớ, ở dân thương” đã trở thành nhiệm vụ then chốt, xuyên suốt trong công tác xây dựng lực lượng trong sạch, vững mạnh. Bởi lực lượng Công an nhân dân là con em yêu quý của Nhân dân, từ Nhân dân mà ra, vì Nhân dân mà hy sinh, chiến đấu. Ngược lại, Nhân dân là chỗ dựa vững chắc, là sức mạnh vô tận của công an, như lời Bác lúc sinh thời từng căn dặn: “Khi Nhân dân giúp đỡ ta nhiều thì thành công nhiều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta hoàn toàn thì thắng lợi hoàn toàn”./.